Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý giữa Việt Nam - Tiệp Khắc

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 12/10/1982
Ngày có hiệu lực 16/04/1984
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc
Người ký Phan Hiền,Antonin Kaspar
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng

HIỆP ĐỊNH

TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ

(Về dân sự và hình sự giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc)

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc.

Với lòng mong muốn phát triển hơn nữa giữa những quan hệ anh em giữa hai Nhà nước và nhân dân hai nước, trên tinh thần hữu nghị và hợp tác, để tạo thuận lợi cho các quan hệ pháp lý về sân sự, gia đình và hình sự giữa hai nước.

Trên cơ sở Hiệp ước hữu nghị và hợp tác ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc, ngày 14 tháng 2 năm 1980.

Đã quyết định ký kết Hiệp định này.

Hai bên đã chỉ định đại diện toàn quyền của mình:

Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cử:

Phan Hiền, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc cử:

Antonin Kaspar, Bộ trưởng Tư pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Séc.

Các đại diện toàn quyền, sau khi trao đổi các giấy ủy quyền hợp pháp và hợp thức đã thỏa thuận những điều dưới đây.

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo hộ pháp lý

1. Công dân nước ký kết này được hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia, đối với nhân thân và sở hữu của mình, cùng những quyền và cùng sự bảo hộ pháp lý như công dân nước ký kết kia.

2. Phù hợp với quy định của khoản 1 Điều này, công dân nước ký kết này được tự do liên hệ với các Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền về dân sự và hình sự của nước ký kết kia và quyền đưa đơn kiện trước các cơ quan đó để bảo vệ các quyền nhân thân và quyền tài sản của mình.

3. Các việc dân sự nói trong Hiệp định này cùng bao gồm các việc về gia đình và lao động.

4. Những quy định của Hiệp định này đối với công dân cùng áp dụng cùng với pháp nhân của hai nước ký kết.

Điều 2. Tương trợ tư pháp

1. Các Tòa án, các Viện kiểm sát và các cơ quan khác của hai nước ký kết, có thẩm quyền về dân sự và hình sự (sau đây gọi chung là cơ quan tư pháp) tương trợ nhau về mặt tư pháp theo những điều kiện quy định trong Hiệp định này.

2. Các cơ quan tư pháp tương trợ nhau trong việc thực hiện các hành vi tố tụng, nhất là trong việc lấy lời khai của người làm nhân chứng, của đương sự, của bị can, hoặc của các người khác, trong việc tiến hành giám định, trong việc lập chuyển và tống đạt giấy tờ.

Điều 3. Cách thức liên hệ

1. Các cơ quan tư pháp của các nước ký kết liên hệ với nhau qua cơ quan trung ương của mình trừ trường hợp Hiệp định nào quy định khác.

2. Để thi hành Hiệp định này, các cơ quan dưới đây là cơ quan trung ương.

a) Về phía Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Bộ Tư pháp;

b) Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Tiệp Khắc:

[...]