BỘ
NGOẠI GIAO
******
|
|
Số:
46/2005/LPQT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2003
|
Hiệp định về dẫn độ giữa Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại hàn Dân quốc có hiệu lực từ ngày 19 tháng
4 năm 2005./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hoàng Anh
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ DẪN ĐỘ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ĐẠI HÀN
DÂN QUỐC
Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc (sau đây gọi là “các Bên”)
Với mong muốn
nâng cao hiệu quả hợp tác trong việc phòng, chống tội phạm và thúc đẩy quan hệ
trong lĩnh vực dẫn độ giữa hai nước thông qua việc ký kết một hiệp định về dẫn
độ người phạm tội.
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Nghĩa vụ dẫn độ
Theo quy định
của Hiệp định này, mỗi Bên đồng ý dẫn độ cho Bên kia bất kỳ người nào đang có mặt
trên lãnh thổ của nước mình mà Bên đó yêu cầu để tiến hành truy tố, xét xử hoặc
thi hành án vì một tội có thể bị dẫn độ.
Điều 2. Các tội bị dẫn độ
1. Người bị dẫn
độ theo quy định của Hiệp định này là người có hành vi phạm tội có thể bị xử
phạt tù với thời hạn từ một năm trở lên hoặc nặng hơn theo quy định pháp luật
của cả hai Bên tại thời điểm yêu cầu dẫn độ.
2. Trong trường
hợp yêu cầu dẫn độ liên quan tới một người đã bị Tòa án của Bên yêu cầu xử phạt
tù về tội có thể bị dẫn độ, thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện nếu thời hạn
chấp hành hình phạt còn lại ít nhất sáu (6) tháng.
3. Phù hợp với
quy định của Điều này, việc xác định tội theo pháp luật của cả hai Bên được tiến
hành như sau:
a) Không yêu
cầu pháp luật của cả hai Bên quy định hành vi phạm tội đó phải thuộc cùng một
nhóm tội hoặc cùng một tội danh.
b) Tất cả các
hành vi phạm tội của người bị yêu cầu dẫn độ phải được xem xét một cách toàn diện
và không nhất thiết các yếu tố cấu thành của tội phạm đó theo pháp luật của các
Bên phải giống như nhau.
4. Trong trường
hợp yêu cầu dẫn độ một người có liên quan đến một tội về thuế, thuế hải quan,
kiểm soát ngoại hối hoặc các vấn đề về thu nhập khác, thì Bên được yêu cầu
không được từ chối dẫn độ với lý do là pháp luật của Bên đó không quy định hoặc
áp dụng cùng loại thuế, thuế hải quan đó hoặc không có quy chế ngoại hối tương
tự như pháp luật Bên yêu cầu.
5. Trong trường
hợp tội phạm được thực hiện bên ngoài lãnh thổ của Bên yêu cầu, thì việc dẫn độ
người phạm tội sẽ được tiến hành khi pháp luật của Bên được yêu cầu cũng quy
định hình phạt đối với tội phạm đó nếu thực hiện bên ngoài lãnh thổ của mình
trong hoàn cảnh tương tự. Trường hợp pháp luật của Bên được yêu cầu không quy
định như vậy, thì Bên được yêu cầu có thể tiến hành việc dẫn độ theo ý mình.
6. Nếu yêu cầu
dẫn độ liên quan đến nhiều tội và mỗi tội trong đó đều có thể bị xử phạt theo
pháp luật của cả hai Bên, nhưng có một số tội không đáp ứng các quy định nêu
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực
hiện với điều kiện người đó ít nhất phạm tội là tội có thể bị dẫn độ.
Điều 3. Bắt buộc từ chối dẫn độ
1. Việc dẫn độ
sẽ không được thực hiện theo Hiệp định này, khi có một trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi Bên được
yêu cầu xác định rằng tội phạm bị yêu cầu dẫn độ là tội phạm mang tính chất
chính trị;
b) Khi người
bị yêu cầu dẫn độ đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đã bị kết án hay được
xử là vô tội trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu về chính tội phạm mà người đó
bị yêu cầu dẫn độ;
c) Khi việc
truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với tội phạm được yêu
cầu dẫn độ bị cản trở do quy định về thời hiệu pháp luật của Bên được yêu cầu
quy định đối với tội phạm như vậy nếu tội đó cũng được thực hiện tại Bên được
yêu cầu. Bên yêu cầu, theo pháp luật của nước mình có thể đưa ra các hành vi
hoặc tình tiết làm ngừng việc hết thời hiệu và nếu các hành vi hoặc tình tiết
đó có hiệu lực đối với Bên được yêu cầu thì Bên yêu cầu phải cung cấp văn bản
các quy định pháp luật liên quan về thời hiệu đó;
d) Khi Bên được
yêu cầu có căn cứ xác đáng để cho rằng yêu cầu dẫn độ được đưa ra nhằm truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc trừng phạt người bị dẫn độ vì lý do chủng tộc, tôn
giáo, quốc tịch, giới tính, chính kiến hay làm người đó bị ảnh hưởng bởi các lý
do trên.
2. Quy định tại
khoản 1.a Điều này sẽ không áp dụng đối với các tội sau đây:
a) ước đoạt
hoặc tước đoạt chưa thành tính mạng hoặc xâm phạm thân thể người đứng đầu nhà
nước hay thành viên gia đình của người đó.
b) Tội phạm
mà các Bên có nghĩa vụ thiết lập quyền truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dẫn độ
theo một thỏa thuận quốc tế đa phương mà cả hai Bên đều là thành viên.
Điều 4. Quyền tự quyết định từ chối dẫn độ
Việc dẫn độ
theo Hiệp định này có thể bị từ chối khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi toàn bộ
hoặc một phần tội phạm bị yêu cầu dẫn độ được cho là đã được thực hiện trong phạm
vi lãnh thổ của Bên được yêu cầu theo pháp luật của Bên đó.
2. Khi người
bị yêu cầu dẫn độ đã được xử vô tội hoặc bị kết án tại một nước thứ ba về cùng
tội đó, nếu bị kết án, thì hình phạt đã được thi hành đầy đủ hoặc không còn
hiệu lực thi hành nữa.
3. Trong các
trường hợp ngoại lệ, xét mức độ nghiêm trọng của tội phạm và lợi ích của Bên
yêu cầu, Bên được yêu cầu thấy rằng, việc dẫn độ sẽ không phù hợp với các
nguyên tắc nhân đạo do hoàn cảnh cá nhân của người bị yêu cầu dẫn độ.
4. Khi tội mà
yêu cầu dẫn độ đưa ra là một tội theo luật quân sự và không phải là tội quy định
trong luật hình sự thông thường.
Điều 5. Hoãn và dẫn độ tạm thời
1. Khi người
bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình
phạt về tội phạm nhưng không phải là tội đang bị yêu cầu dẫn độ trên lãnh thổ
của Bên được yêu cầu, thì Bên được yêu cầu có thể hoãn việc dẫn độ người đó cho
đến khi kết thúc quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự hay chấp hành xong toàn
bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên. Bên được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu
cầu về việc hoãn dẫn độ nói trên. Khi điều kiện hoãn dẫn độ không còn nữa thì
Bên được yêu cầu phải thông báo ngay cho Bên yêu cầu và tiếp tục tiến hành việc
dẫn độ nếu không có thông báo khác của Bên yêu cầu.
2. Trong trường
hợp việc hoãn việc hoãn dẫn độ nêu tại khoản 1 Điều 1 làm cản trở quá trình tố
tụng hình sự do hết thời hiệu hoặc gây khó khăn nghiêm trọng cho việc tiến hành
truy cứu trách nhiệm hình sự, thì theo đề nghị của Bên yêu cầu, Bên được yêu
cầu căn cứ vào pháp luật nước mình có thể cho dẫn độ tạm thời theo yêu cầu.
3. Người bị dẫn
độ tạm thời phải được trả lại ngay sau khi quá trình tố tụng hình sự đã kết thúc
hoặc hết thời hạn yêu cầu dẫn độ tạm thời mà hai Bên đã thỏa thuận. Khi có yêu
cầu, Bên được yêu cầu sẽ gia hạn thời hạn đã thỏa thuận trên nếu có lý do chính
đáng cho việc gia hạn này.
Điều 6. Dẫn độ công dân
1. Các Bên
không có nghĩa vụ phải dẫn độ công dân của mình theo Hiệp định này.
2. Nếu việc dẫn
độ bị từ chối chỉ trên cơ sở quốc tịch của người bị dẫn độ, thì theo đề nghị
của Bên yêu cầu, Bên được yêu cầu sẽ đưa vụ án ra cơ quan có thẩm quyền để truy
tố.
3. Quốc tịch
được xác định vào thời điểm thực hiện tội phạm và vì tội đó mà có yêu cầu dẫn
độ.
Điều 7. Thủ tục dẫn độ và tài liệu cần thiết
1. Yêu cầu dẫn
độ phải bằng văn bản và được gửi thông quan đường ngoại giao.
2. Văn bản
yêu cầu dẫn độ phải kèm theo:
a) Các tài liệu
mô tả đặc điểm nhận dạng, và nếu có thể, giấy tờ về quốc tịch và nơi lưu trú
của người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Một văn bản
nêu sự việc của vụ án;
c) Một văn bản
nêu các luật quy định về các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh;
d) Một văn bản
nêu các luật quy định về hình phạt đối với tội phạm đó;
e) Một văn bản
nêu các luật liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành
hình phạt đối với tội phạm đó;
3. Khi yêu cầu
dẫn độ liên quan đến người chưa bị kết án, thì phải kèm theo:
a) Bản sao lệnh
bắt hoặc giam giữ của thẩm phán hay người có thẩm quyền khác của Bên ký kết yêu
cầu dẫn độ;
b) Thông tin
xác nhận người bị dẫn độ là người được nêu trong lệnh bắt hay giam giữ;
c) Một văn bản
về hành vi cấu thành tội phạm đó đưa ra căn cứ hợp lý để cho rằng người bị dẫn
độ đã thực hiện tội bị yêu cầu dẫn độ.
4. Khi yêu cầu
dẫn độ liên quan đến người đã bị kết án, thì phải kèm theo:
a) Bản sao bản
án kết tội do Tòa án của Bên yêu cầu dẫn độ tuyên;
b) Thông tin
xác nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người đã bị kết án;
c) Một văn bản
trình bày về hành vi cấu thành tội phạm mà người đó bị kết án.
5. Tất cả các
tài liệu do Bên yêu cầu gửi theo quy định của Hiệp định này phải được chứng nhận
và gửi kèm theo bản dịch ra tiếng của Bên được yêu cầu hoặc ra tiếng Anh.
6. Tài liệu
được chứng nhận theo quy định của Hiệp định này là tài liệu có chữ ký hoặc xác
nhận của thẩm phán hoặc quan chức có thẩm quyền của Bên yêu cầu và đóng dấu
chính thức của cơ quan có thẩm quyền của Bên đó.
Điều 8. Thông tin bổ sung
1. Nếu Bên được
yêu cầu cho rằng thông tin đã cung cấp kèm theo yêu cầu dẫn độ không đầy đủ để
tiến hành việc dẫn độ theo hiệp định này, thì có thể yêu cầu cung cấp các thông
tin bổ sung trong thời hạn do Bên được yêu cầu ấn định.
2. Nếu người
bị yêu cầu dẫn độ đang bị bắt giữ và các thông tin bổ sung đã cung cấp
theo Hiệp định này không đầy đủ hoặc không nhận được trong thời hạn ấn định,
thì người bị bắt giữ có thể được trả tự do. Việc trả tự do cho người bị yêu cầu
dẫn độ nói trên không cản trở Bên yêu cầu đưa ra yêu cầu mới về dẫn độ người đó.
3. Trong trường
hợp người đó được phóng thích khỏi nơi giam giữ theo khoản 2 Điều này thì Bên
được yêu cầu sẽ thông báo cho Bên yêu cầu ngay khi có thể được.
Điều 9. Bắt khẩn cấp
1. Trong trường
hợp khẩn cấp, một Bên có thể yêu cầu bắt khẩn cấp người để dẫn độ trước khi có
yêu cầu dẫn độ. Yêu cầu bắt khẩn cấp có thể được các Bên gửi qua đường ngoại
giao hoặc trực tiếp giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Bộ Tư pháp Đại Hàn Dân Quốc.
2. Yêu cầu bắt
khẩn cấp phải được lập bằng văn bản và gồm các nội dung sau đây:
a) Mô tả về
người bị bắt để dẫn độ, kể cả các thông tin về quốc tịch của người đó;
b) Nơi người
bị bắt để dẫn độ đang có mặt, nếu biết được;
c) Bản tóm tắt
sự việc của vụ án, và nếu có thể, cả thời gian và địa điểm thực hiện tội phạm;
d) Mô tả các
luật bị vi phạm;
e) Thông báo
về lệnh bắt hay lệnh tạm giữ, hoặc bản án đối với người đó;
f) Khẳng định
rõ sẽ gửi văn bản yêu cầu dẫn độ đối với người bị bắt để dẫn độ.
3. Sau khi nhận
được yêu cầu bắt khẩn cấp, Bên được yêu cầu sẽ tiến hành các bước cần thiết để
bảo đảm việc bắt giữ người bị yêu cầu và thông báo ngay kết quả cho Bên yêu cầu.
4. Người bị bắt
giữ sẽ được trả tự do nếu Bên yêu cầu không đưa ra yêu cầu dẫn độ kèm theo các
tài liệu nêu tại Điều 7 trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày bắt
giữ với điều kiện là việc trả tự do này không cản trở quá trình tố tụng nếu sau
đó lại nhận được yêu cầu dẫn độ.
Điều 10. Dẫn độ đơn giản
Trong trường
hợp người bị yêu cầu dẫn độ thông báo cho Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền của
Bên được yêu cầu là người đó chấp nhận việc dẫn độ thì Bên được yêu cầu sẽ áp
dụng các biện pháp cần thiết để tiến hành việc dẫn độ trong phạm vi pháp luật
của Bên đó cho phép.
Điều 11. Nhiều yêu cầu dẫn độ đối với một người
1. Trong trường
hợp nhận được yêu cầu dẫn độ từ hai hay nhiều quốc gia đối với cùng một người
về cùng một tội phạm hay nhiều tội phạm khác nhau, thì Bên được yêu cầu sẽ
quyết định dẫn dộ người đó cho một trong các quốc gia nói trên và thông báo quyết
định của mình cho các quốc gia đó.
2. Khi quyết
định dẫn độ một người cho một quốc gia nào đó, thì Bên được yêu cầu phải xem
xét tất cả các yếu tố liên quan, kể cả nhưng không giới hạn đối với các yếu tố
sau:
a) Quốc tịch
và nơi thường trú của người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Các yêu cầu
có được lập theo đúng quy định của Hiệp định Dẫn độ hay không;
c) Thời gian
và địa điểm thực hiện tội phạm;
d) Lợi ích
riêng của các quốc gia yêu cầu;
e) Mức độ
nghiêm trọng của tội phạm;
f) Quốc tịch
của người bị hại;
g) Khả năng dẫn
độ tiếp theo giữa các quốc gia yêu cầu;
h) Ngày đưa
ra yêu cầu dẫn độ.
Điều 12. Chuyển giao người bị dẫn độ
1. Ngay sau
khi có quyết định về yêu cầu dẫn độ, Bên được yêu cầu thông báo quyết định đó
cho Bên yêu cầu qua đường ngoại giao. Nếu từ chối dẫn độ thì phải cho biết lý
do và nói rõ từ chối toàn bộ hay một phần yêu cầu dẫn độ.
2. Bên được
yêu cầu sẽ chuyển giao người bị dẫn độ cho cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu
cầu tại một địa điểm trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu mà hai Bên chấp thuận.
3. Bên yêu cầu
sẽ đưa người bị dẫn độ ra khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu trong một thời hạn
hợp lý do Bên được yêu cầu ấn định, nếu hết thời hạn trên mà người đó chưa được
chuyển đi, thì Bên được yêu cầu có thể trả tự do cho người đó và có thể
từ chối dẫn độ đối với tội phạm tương tự.
4. Nếu có
tình huống phát sinh vượt quá khả năng kiểm soát của một Bên, cản trở Bên đó
chuyển giao hay tiếp nhận người bị dẫn độ, thì phải thông báo cho Bên kia biết.
Trong trường hợp đó, sẽ không áp dụng các quy định nêu tại khoản 3 Điều này.
Hai Bên sẽ cùng nhau thỏa thuận để đưa ra thời hạn chuyển giao hoặc tiếp nhận
người bị dẫn độ phù hợp với Điều này.
Điều 13. Dẫn độ lại
Nếu người bị dẫn
độ trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự và quay trở lại lãnh thổ của
Bên được yêu cầu thì Bên yêu cầu có thể đưa ra yêu cầu dẫn độ lại người đó. Trong
trường hợp này cần phải gửi kèm theo các tài liệu nêu tại Điều 7.
Điều 14. Chuyển giao tài sản
Phù hợp với
phạm vi và các điều kiện mà hai Bên thỏa thuận và trên cơ sở tôn trọng quyền
lợi của Bên thứ ba, tất cả các tài sản do phạm tội mà có hoặc cần để làm vật
chứng được tìm thấy trên lãnh thổ của Bên được yêu cầu, có thể sẽ được chuyển
giao theo đề nghị của Bên yêu cầu việc dẫn độ được phép thực hiện.
Điều 15. Quy tắc đặc biệt
1. Người bị dẫn
độ theo Hiệp định này có thể không bị giam giữ, xét xử hay xử phạt trên lãnh
thổ của Bên yêu cầu, trừ trường hợp đối với:
a) Tội mà
theo đó việc dẫn độ đã được thực hiện hoặc tội tuy có tên gọi khác nhưng cùng
dựa trên các sự việc mà theo đó việc dẫn độ đã được phép tiến hành với điều
kiện tội đó là tội có thể bị dẫn độ hoặc một tội nhẹ hơn;
b) Tội phạm
được thực hiện sau khi đã dẫn độ người đó;
c) Tội mà cơ
quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu đồng ý với việc giam giữ, xét xử hay xử
phạt người đó;
Theo quy định
của điểm này:
i. Bên được
yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp tài liệu nêu tại Điều 7;
ii. Lời khai
có gía trị pháp lý của người bị dẫn độ về tội đó sẽ được gửi cho Bên được yêu
cầu, nếu có;
iii. Trong thời
gian yêu cầu đang được xử lý, người bị dẫn độ có thể bị Bên yêu cầu giam giữ
theo thời hạn mà Bên được yêu cầu cho phép.
2. Người bị dẫn
độ theo Hiệp định này không thể bị dẫn độ cho quốc gia thứ ba về tội đã thực hiện
trước khi người đó bị dẫn độ trừ trường hợp Bên được yêu cầu đồng ý.
3. Khoản 1 và
khoản 2 của Điều này không cản trở việc giam giữ, xét xử hay xử phạt người bị dẫn
độ hoặc dẫn độ người đó đến nước thứ ba nếu:
a) Người đó rời
khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu sau khi dẫn độ và tự nguyện quay trở lại lãnh thổ
đó;
b) Người đó
không rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày
kể từ ngày người đó được tự do rời đi.
Điều 16. Thông báo kết quả
Bên yêu cầu thông
báo kịp thời cho Bên được yêu cầu các thông tin liên quan đến việc truy cứu
trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người bị dẫn độ hoặc việc tái dẫn
độ người đó cho nước thứ ba.
Điều 17. Quá cảnh
1. Trong phạm
vi được pháp luật của mình cho phép, việc chuyển giao người bị dẫn độ cho một
trong các Bên do nước thứ ba tiến hành có quá cảnh qua lãnh thổ của Bên kia sẽ
được phép thực hiện khi có văn bản yêu cầu gửi qua đường ngoại giao hoặc gửi
trực tiếp giữa Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Bộ Tư pháp Đại Hàn Dân Quốc.
2. Trong trường
hợp chuyển giao bằng đường hàng không và không hạ cánh trên lãnh thổ của Bên
quá cảnh, thì không yêu cầu phải xin phép quá cảnh. Nếu tiến hành việc hạ cánh
không dự định trước trên lãnh thổ của Bên quá cảnh, thì Bên đó có thể yêu cầu
Bên kia gửi yêu cầu xin quá cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 18. Chi phí
1. Bên được
yêu cầu sẽ chịu mọi chi phí về các thủ tục trong phạm vi thẩm quyền của mình
phát sinh từ yêu cầu dẫn độ.
2. Bên được
yêu cầu sẽ chịu các chi phí phát sinh trên lãnh thổ của mình liên quan đến việc
bắt và giam giữ người bị dẫn độ, hoặc liên quan đến việc thu giữ và giao nộp
tài sản.
3. Bên yêu cầu
sẽ chịu các chi phí phát sinh trong việc chuyển người bị dẫn độ từ lãnh thổ của
Bên được yêu cầu và chi phí quá cảnh.
Điều 19. Trao đổi
1. Theo yêu cầu
của bất kỳ Bên nào, các Bên sẽ trao đổi với nhau những vấn đề liên quan đến việc
giải thích và áp dụng Hiệp định này.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Tư pháp Đại Hàn Dân
Quốc có thể cùng nhau trao đổi trực tiếp về quá trình giải quyết các vụ việc cụ
thể và duy trì, thúc đẩy các thủ tục để thực hiện Hiệp định này.
Điều 20. Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực của hiệp định
1. Hiệp định này
phải được phê chuẩn và bắt đầu có hiệu lực vào thời điểm trao đổi các văn kiện phê
chuẩn.
2. Hiệp định
này áp dụng đối với các tội phạm được thực hiện trước hoặc sau ngày có Hiệp
định này có hiệu lực.
3. Mỗi Bên có
thể chấm dứt Hiệp định này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho nhau vào bất
kỳ thời điểm nào. Trong trường hợp đó, Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu (6)
tháng kể từ ngày gửi thông báo đó.
Để làm bằng,
những người ký tên dưới đây, được Nhà nước của mình ủy quyền đầy đủ, đã ký Hiệp
định này.
Hiệp định này
được làm thành hai bản tại Seoul ngày 15 tháng 9 năm 2003 bằng tiếng Việt, tiếng
Hàn Quốc và tiếng Anh, các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy
sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này, văn bản tiếng Anh sẽ được
dùng làm cơ sở./.
THAY
MẶT
ĐẠI HÀN DÂN QUỐC
BỘ TRƯỞNG
BỘ NGOẠI GIAO VÀ NGOẠI THƯƠNG
Yoon Young – Kwan
|
THAY
MẶT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|