Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa Việt Nam và Mông Cổ

Số hiệu 39/LPQT
Ngày ban hành 17/04/2000
Ngày có hiệu lực 13/06/2002
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà nhân dân Mông Cổ,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký Đa-Sơ-Gan-Bon-Dơ,Nguyễn Đình Lộc
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng,Quyền dân sự

HIỆP ĐỊNH

SỐ 39/LPQT NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ, GIA ĐÌNH VÀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ MÔNG CỔ

(Có hiệu lực từ ngày 13 tháng 6 năm 2002)

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Mông Cổ (sau đây gọi là các Bên ký kết) để tăng cường hơn nữa sự hợp tác trong lĩnh vực quan hệ pháp luật, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và cùng có lợi, đã quyết định dành cho nhau sự tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, gia đình và hình sự, và với mục đích đó, đã thoả thuận những điều dưới đây:

Phần thứ nhất :

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bảo vệ pháp lý.

1. Công dân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ Bên ký kết kia sự bảo vệ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản như công dân Bên ký kết kia.

2. Công dân của Bên ký kết này có quyền được tự do và không bị cản trở liên hệ với các Cơ quan tư pháp có thẩm quyền về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự của Bên ký kết kia, có thể bày tỏ ý kiến, đề đạt yêu cầu, đưa đơn kiện và thực hiện những hành vi tố tụng khác tại các cơ quan đó như công dân của Bên ký kết kia.

3. Những quy định của Hiệp định này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân của các Bên ký kết.

Điều 2.:Tương trợ tư pháp.

1. Các Cơ quan tư pháp của hai Bên ký kết tương trợ tư pháp lẫn nhau đối với các vấn đề dân sự (bao gồm cả thương mại và lao động), gia đình và hình sự theo những quy định của Hiệp định này.

2. Các Cơ quan tư pháp cũng tương trợ về tư pháp cho các cơ quan khác của các Bên ký kết có thẩm quyền về các vấn đề nói tại khoản 1 Điều này.

Điều 3: Cách thức liên hệ.

1. Khi thực hiện tượng trợ tư pháp, các Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết liên hệ với nhau thông qua các Cơ quan Trung ương. Cơ quan Trung ương, về phía Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: Bộ Tư pháp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; về phía Mông Cổ là: Bộ Tư pháp Mông Cổ, Tổng Viện Kiểm sát Mông Cổ.

2. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự liên hệ thông qua Cơ quan Trung ương của các Bên ký kết nói tại khoản 1 Điều này.

Điều 4: Phạm vị tương trợ tư pháp.

Các Bên ký kết tương trợ tư pháp cho nhau bằng cách tiến hành những hành vi tố tụng riêng biệt được pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu quy định, như: tống đạt giấy tờ; khám xét, thu thập và chuyển giao các vật chứng, giám định, lấy lời khai của bị can, của người làm chứng, của người giám định, của các bên đương sự và của những người khác, xem xét về mặt tư pháp, công nhận và thi hành quyết định của Toà án về các vấn đề dân sự, phần quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự trong bản án hình sự, cũng như bằng cách thi hành quyết định, tiến hành truy tố hình sự và dẫn độ người phạm tội, chuyển giao và dịch các tài liệu, cung cấp các thông tin.

Điều 5: Nội dung và hình thức yêu cầu tương trợ tư pháp.

1. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp cần phải bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên cơ quan yêu cầu.

b) Tên cơ quan được yêu cầu.

c) Tên vụ việc yêu cầu tương trợ tư pháp.

d) Họ và tên các bên đương sự, bị can, bị cáo hoặc người bị kết án cũng như của những người khác có liên quan tới yêu cầu cung cấp thông tin về quốc tịch, nghề nghiệp và nơi thường trú hoặc tạm trú của họ.

đ) Họ tên và địa chỉ những người đại diện tố tụng.

e) Nội dung yêu cầu: riêng đối với vụ việc hình sự, còn phải miêu tả các tình tiết của tội phạm và nêu tội danh.

2. Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp và các giấy tờ được gửi đi phải được ký tên và đóng dấu chính thức của cơ quan yêu cầu có thẩm quyền.

3. Khi tương trợ tư pháp, các Bên ký kết có thể sử dụng các mẫu giấy tờ in sẵn bằng tiếng Việt và tiếng Mông Cổ mà các cơ quan này trao đổi cho nhau.

Điều 6: Cách thức thực hiện tương trợ tư pháp.

1. Khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan này có thể áp dụng những quy phạm tố tụng của Bên ký kết có cơ quan yêu cầu, nếu những quy phạm đó không trái với pháp luật của nước mình.

[...]