BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 886/BHXH-CĐXH
V/V thực hiện Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày
06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các quận,
huyện, thị xã
- Các phòng nghiệp vụ
|
Thực hiện Quyết định số
613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
16/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/6/2010 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, công
văn số 2834/BHXH- CSXH ngày 09/7/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc
hướng dẫn thực hiện trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới
20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp MSLĐ. Bảo hiểm xã hội
Thành phố Hà Nội hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi
chung là BHXH huyện) và các phòng nghiệp vụ có liên quan thực hiện thống
nhất trên địa bàn như sau:
1. Đối tượng:
1.1. Đối tượng được giải quyết:
khi có đủ các điều kiện sau
- Người hưởng trợ cấp MSLĐ hàng
tháng đã hết hạn hưởng trợ cấp;
- Không thuộc diện được hưởng
trợ cấp MSLĐ hàng tháng theo quy định tại Quyết định 60/HĐBT ngày 01/3/1990 của
Hội đồng Bộ trưỏng (nay là Chính phủ), Quyết định số 812/QĐ-TTG ngày 12/12/1995
của Thủ tướng Chính phủ;
- Có thời gian công tác thực tế
từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;
- Hết tuổi lao động (nam
đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).
1.2 Đối tượng chờ hướng dẫn bổ
sung
1.2.1- Đối tượng hiện đang hưởng
trợ cấp Thương binh, TNLĐ, BNN… hàng tháng (kể cả đối tượng được giải quyết
hưởng chế độ Thương binh, TNLĐ, BNN hàng tháng sau khi hết hạn hưởng trợ cấp
MSLĐ theo quy định và đối tượng được chọn hưởng 1 trong 2 chế độ trợ cấp MSLĐ
và Thương binh, hoặc chế độ MSLĐ và trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng);
1.2.2- Đối tượng được giải quyết
hưởng chế độ tuất hàng tháng sau khi hết hạn hưởng trợ cấp MSLĐ.
1.3 Đối tượng không được giải
quyết
1.3.1- Đối tượng đã chết trước
ngày 01/7/2010 ;
1.3.2- Đối tượng đang hưởng trợ
cấp hàng tháng hoặc đủ điều kiện giải quyết theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg
ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
1.3.3- Đối tượng quy định tại
điểm 1.1 mục 1 trên đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù nhưng
không được hưởng án treo, xuất cảnh trái phép, bị tòa án tuyên bố là mất tích.
2. Thời điểm hưởng: Các
đối tượng quy định tại khoản 1.1 mục 1 trên, nếu:
2.1 Hết tuổi lao động trước ngày
01/7/2010 được hưởng từ ngày 01/5/2010;
2.2 Đến ngày 01/7/2010 chưa hết
tuổi lao động được hưởng từ tháng liền kề sau tháng người lao động hết
tuổi;
Trường hợp trong hồ sơ MSLĐ
không ghi ngày, tháng sinh được hưởng từ tháng 01 của năm được xác định hết
tuổi lao động;
Trường hợp không ghi ngày sinh
được hưởng từ tháng liền kề sau tháng hết tuổi lao động.
2.3 Đối tượng đủ điều kiện hưởng
chết từ ngày 01/7/2010 trở đi được hưởng trợ cấp đến hết tháng bị chết và
giải quyết trợ cấp mai táng.
2.4 Đối tượng đủ điều kiện
hưởng lại trợ cấp MSLĐ theo quy định tại công văn 3503/LĐTBXH-CV ngày
24/11/1992 và công văn 2642/BHXH ngày 05/7/1994 của Bộ Lâo động – Thương binh
và xã hội được xét giải quyết hưởng lại trợ cấp MSLĐ (được chọn hưởng quyền lợi
cao hơn nếu đối tượng đề nghị)
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A, sinh
ngày 12/7/1955, có thời gian công tác thực tế là 15 năm 01 tháng, quy đổi thành
16 năm 04 tháng, nghỉ hưởng trợ cấp MSLĐ từ ngày 01/01/1993, hết hạn hưởng trợ
cấp MSLĐ từ ngày 01/3/2001.
Ông Trần Văn B là chồng bà
Nguyễn Thị A, sinh ngày 10/02/1950, có thời gian công tác thực tế 18 năm 06
tháng, quy đổi thành 20 năm 03 tháng, nghỉ hưởng trợ cấp MSLĐ từ ngày
01/10/1993, hết hạn hưởng trợ cấp MSLĐ từ ngày 01/11/2004.
Vì lý do đi vắng, ông Trần Văn B
chưa làm thủ tục hưởng lại tại thời điểm hết hạn hưởng trợ cấp MSLĐ. Nay bà
Nguyễn Thị A đề nghị giải quyết theo quy định tại Quyết định 613/QĐ-TTg và ông
Trần Văn B đề nghị giải quyết hưởng lại trợ cấp MSLĐ è Ông Trần Văn B
được xem xét giải quyết hưởng lại trợ cấp MSLĐ và bà Nguyễn Thị A được giải
quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 613/QĐ-TTg.
2.5 Đối tượng theo quy định tại
điểm 1.3.3 khoản 1.3 mục 1 trên được hưởng từ tháng liền kề sau tháng người bị
phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về định cư hợp pháp
hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích trở về.
3. Hồ sơ đề nghị giải quyết
3.1 Hồ sơ đề nghị giải quyết
hưởng trợ cấp hàng tháng và cấp thẻ BHYT
3.1.1- Đơn đề nghị giải quyết
trợ cấp hàng tháng (mẫu số 01)- 1 bản chính
3.1.2- Hồ sơ hưởng trợ cấp MSLĐ
gồm :
+ Quyết định của cơ quan, đơn vị
cho nghỉ việc vì MSLĐ.
+ Phiếu cá nhân (Trường hợp tại
mặt sau của Quyết định nghỉ việc có ghi quá trình công tác thì hồ sơ hồ sơ
không gồm có Phiếu cá nhân).
+ Biên bản GĐYK (trừ trường hợp
nghỉ việc vì MSLĐ theo NQ16-HĐBT ngày 8/2/1982).
Hồ sơ hưởng trợ cấp MSLĐ phải là
bản chính, không được sửa chữa, tẩy xóa và hiện đang lưu trữ tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội huyện và Thành phố. Trường hợp hồ sơ hiện đang lưu bị sửa chữa, tẩy
xoá phải sao tại Trung tâm lưu trữ để đối chiếu: nếu trùng khớp hoặc không
trùng khớp nhưng bản sao tại Trung tâm lưu trữ đủ điều kiện thì được giải
quyết, nếu bản sao tại Trung tâm lưu trữ không đủ điều kiện để lại xin ý kiến
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trường hợp BHXH huyện và Thành
phố không có, dùng bản sao lục từ Trung tâm lưu trữ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Trường hợp Trung tâm lưu trữ không có, được khai thác từ đối tượng hoặc đơn vị
quản lý đối tượng trước khi nghỉ việc.
Trường hợp không có hồ sơ MSLĐ
được phép dùng Bản trích lục hồ sơ MSLĐ của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
(bản chính) để thay thế.
3.1.3- Quyết định hoặc Thông báo
ngừng trợ cấp MSLĐ. Trường hợp bị thiếu, BHXH huyện hoặc Thành phố nơi ra quyết
định cắt căn cứ sổ quản lý đối tượng hoặc hồ sơ MSLĐ cấp lại. Trường hợp không
có căn cứ cấp lại, Phòng chế độ BHXH căn cứ danh sách cắt giảm hoặc hồ sơ MSLĐ
để xác định đối tượng đã thôi hưởng trợ cấp MSLĐ, nếu đủ căn cứ thì lập Phiếu
trình kèm theo để giải quyết (Phiếu trình lưu cùng hồ sơ hưởng trợ cấp hàng
tháng).
3.1.4- Bản sao: Giấy chứng nhận
chấp hành xong hình phạt tù hoặc Quyết định của Tòa tuyên án tuyên bố mất tích
trở về hoặc Quyết định trở về nước định cư hợp pháp (nếu có).
3.1.5- Hồ sơ, giấy tờ (Huân, Huy
chương kháng chiến, chiến thắng…) để xác định quyền lợi hưởng chế độ BHYT (nếu
có).
3.1.6 Giấy CMND hoặc giấy
tờ tuỳ thân có ảnh.
3.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp mai
táng phí:
3.2.1: Đối với người đang hưởng
trợ cấp hàng tháng chết :
- Tờ khai của thân nhân theo mẫu
09A-HSB
- Bản sao: giấy chứng tử hoặc
giấy khai tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bản chính giấy
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi chôn cất (01 bản)
- Quyết định hưởng trợ cấp hàng
tháng theo QĐ 613 của đối tượng (01 bản chính).
- Thẻ BHYT còn giá trị sử dụng;
- Giấy CMND hoặc giấy tờ tuỳ
thân có ảnh của người đứng khai và lĩnh mai táng.
3.2.2: Đối với người đủ điều
kiện hưởng nhưng chưa được giải quyết đã chết:
- Đơn đề nghị giải quyết trợ cấp
MTP của thân nhân đối tượng - mẫu 03-QĐ 613 (01 bản chính).
- Bản sao: giấy chứng tử hoặc
giấy khai tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bản chính giấy
xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi chôn cất (01 bản)
- Bản sao: Giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù hoặc Quyết định của Tòa tuyên án tuyên bố mất tích trở
về hoặc Quyết định trở về nước định cư hợp pháp (nếu có).
- Hồ sơ hưởng trợ cấp MSLĐ của
đối tượng như quy định tại điểm 3.1.2 khoản 3.1 mục 3 trên.
- Giấy CMND hoặc giấy tờ tuỳ
thân có ảnh của người đứng đơn đề nghị giải quyết trợ cấp mai táng.
4. Trách nhiệm và quy trình
giải quyết:
4.1. Nơi tiếp nhận và trả hồ sơ:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải
quyết và trả hồ sơ đã được giải quyết trực tiếp từ đối tượng hoặc qua đường bưu
điện .
- Đối tượng trước đây
hưởng tại Hà Nội, hiện đang cư trú tại Hà Nội: Tiếp nhận tại BHXH huyện nơi đối
tượng hiện đang cư trú, trường hợp đối tượng đến nộp hồ sơ tại BHXH huyện nơi
trước đây chi trả trợ cấp vẫn thực hiện tiếp nhận và thực hiện quy trình giải
quyết theo quy định; Trả hồ sơ đã được giải quyết tại nơi cư trú theo địa chỉ
ghi trong đơn;
- Đối tượng trước đây hưởng tại
Hà Nội, hiện đang cư trú tại tỉnh khác: Tiếp nhận tại BHXH Thành phố hoặc tại
BHXH huyện nơi trước đây đã hưởng trợ cấp. Trả hồ sơ đã được giải quyết
chuyển qua đường bưu điên theo quy định.
Lưu ý:
+ Đối với các đơn vị chia tách
địa giới hành chính trong nội tỉnh, BHXH huyện nơi đối tượng cư trú theo địa
giới hành chính mới thực hiện việc tiếp nhận đơn và hồ sơ của đối tượng chuyển
đến để giải quyết.
Ví dụ 2: Ông Đào Văn H trước đây
hưởng trợ cấp MSLĐ tại xã Yên Hoà, huyện Từ Liêm và do huyện Từ Liêm ra Quyết
định thôi hưởng trợ cấp MSLĐ. Từ ngày 01/9/1997 xã Yên Hoà được tách địa giới
hành chính và chuyển lên phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy. Khi ông Đào Văn H
chuyển đơn và hồ sơ đề nghị giải quyết theo quyết định 613/QĐ-TTg sẽ do BHXH
quận Cầu Giấy tiếp nhận và thực hiện theo quy trình giải quyết.
+ Đối với các đơn vị chia tách
địa giới hành chính ra ngoại tỉnh, khi nhận được đơn và hồ sơ của đối tượng
chuyển đến, BHXH huyện chuyển BHXH Thành phố kiểm tra, đối chiếu: Trường hợp hồ
sơ của đối tượng đã bàn giao đi, làm thông báo gửi BHXH tỉnh nơi cư trú của đối
tượng theo địa giói hành chính mới thực hiện giải quyết; Trường hợp hồ sơ chưa
bàn giao, thực hiện giải quyết và làm thủ tục chuyển đi qua đường bưu điện theo
quy định.
4.2. Trách nhiệm của đối
tượng:
- Ghi đầy đủ, chính xác các nội
dung trong Đơn (mẫu số 01-QĐ613)
- Chuyển Đơn và hồ sơ theo quy
định tại điểm 3.1.2 khoản 3.1 mục 3 trên (nếu có) đến cơ quan BHXH huyện nơi
đang cư trú;
Trường hợp hồ sơ hưởng trợ cấp
MSLĐ và hồ sơ tư pháp (CMND, hộ khẩu…) sai lệch nhân thân, đối tượng nộp 02 ảnh
(01 ảnh cỡ 4x6 cm dán vào góc đơn có dấu giáp lai của Chính quyền địa phương
hoặc Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi tiếp nhận đơn, 01 ảnh cỡ 2x3 cm để dán thẻ
BHYT khi được giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng và cấp thẻ BHYT theo QĐ
613/QĐ-TTg)
- Khi nhận được thông báo hoặc
theo giấy hẹn của BHXH huyện, mang hộ khẩu thường trú hoặc hộ khẩu tạm trú hoặc
xác nhận nơi cư trú và giấy tờ tuỳ thân có ảnh đến nhận hồ sơ đã được giải
quyết, thẻ BHYT và truy lĩnh trợ cấp (nếu có).
Trường hợp đã được cấp thẻ BHYT
theo Quyết định 290/QĐ-TTg, khi đến BHXH huyện nhận hồ sơ đã được giải
quyết mang thẻ BHYT đã được cấp để nộp lại và nhận thẻ BHYT mới.
4.3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã
hội huyện:
4.3.1 Đối với đối tượng thôi
hưởng tại Hà Nội và hiện đang cư trú tại Hà Nội, BHXH huyện thực hiện
- Hướng dẫn đối tượng ghi
đầy đủ các nội dung trong Đơn (mẫu số 01/QĐ-QĐ 613). Trường hợp các nội dung
không có ghi rõ “không” hoặc gạch chéo trên dòng ghi nội dung đó;
- Kiểm tra, tiếp nhận Đơn
và hồ sơ (nếu cú) của đối tượng.
- Viết giấy hẹn cho đối tượng,
thời hạn sau 2 tháng kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy
định;
- Lập danh sách chuyển Phòng Lao
động – TBXH xác nhận đối tượng hưởng trợ cấp Thương binh hoặc Ưu đãi người có
công khác (nếu có)
- Rút hồ sơ hiện đang lưu giữ
(nếu có), bổ sung hồ sơ còn thiếu (nếu có) theo quy định.
Trường hợp đối tượng thôi hưởng
trợ cấp tại huyện khác: BHXH huyện nơi tiếp nhận lập 02 bản danh sách
+ 01 bản chuyển BHXH nơi đối
tượng thôi hưởng trợ cấp rút hồ sơ (nếu có), thực hiện bổ sung quyết định
hoặc thông báo ngừng trợ cấp, sau khi rút và bổ sung hồ sơ (nếu có) BHXH huyện
nơi đối tượng thôi hưởng trợ cấp chuyển hồ sơ về BHXH Thành phố (phòng
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ);
+ 01 bản gửi phòng Tiếp nhận và
quản lý hồ sơ để đôn đốc theo dõi và rút hồ sơ hiện lưu tại Thành phố.
- Xác nhận đối tượng hưởng trợ
cấp TNLĐ, BNN hàng tháng và thời điểm được giải quyết hưởng hàng tháng;
- Thứ 3 và thứ 6 hàng tuần,
chuyển hồ sơ đã tiếp nhận và hoàn thiện (nếu có) về BHXH thành phố. Đồng
thời, nhận lại hồ sơ đã được giải quyết và thẻ BHYT;
- Thực hiện Thông báo (nếu không
có giấy hẹn) cho đối tượng đến nhận hồ sơ đã được giải quyết (theo mẫu số
05A-QĐ 613).
- Làm thủ tục đăng ký quản lý
đối tượng, trả truy lĩnh cho đối tượng (nếu có) và chuyển danh sách chi trả cho
đối tượng từ phường 90 về địa chỉ đúng;
- Thu hồi thẻ BHYT của đối tượng
(nếu có), cắt góc và lập danh sách thu hồi thẻ BHYT chuyển về phòng Cấp sổ, thẻ
để huỷ theo quy định.
4.3.2 Đối với đối tượng thôi
hưởng tại tỉnh khác hiện đang cư trú tại Hà Nội, BHXH huyện thực hiện
- Cấp mẫu Đơn, hướng dẫn đối
tượng làm Đơn, lập hồ sơ và cách thức gửi Đơn, hồ sơ đến BHXH tỉnh nơi đã quyết
định thôi hưởng trợ cấp MSLĐ hàng tháng cho đối tượng.
4.4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã
hội thành phố:
4.4.1.Phòng Tiếp nhận và quản lý
hồ sơ:
a- Kiểm tra, đối chiếu và tiếp
nhận hồ sơ trực tiếp từ đối tượng, từ BHXH huyện hoặc qua đường bưu điện chuyển
đến đề nghị giải quyết trợ cấp hàng tháng.
a.1. Rút hồ sơ hiện đang lưu
trữ, thực hiện bổ sung hồ sơ (nếu bị thiếu) theo quy định tại khoản 3.1 mục 3
trên. Thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định cần đề nghị đối tượng bổ sung, phòng Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
gửi thông báo cho đối tượng để bổ sung hồ sơ;
a.2. 16 giờ hàng ngày, chuyển hồ
sơ đã được bổ sung đầy đủ đến phòng Chế độ BHXH. Đồng thời, nhận lại hồ sơ đã
được giải quyết;
a.3. Thực hiện bóc tách hồ sơ
đưa vào lưu trữ, trả hồ sơ hoặc làm thủ tục di chuyển
- Đối với đối tượng hưởng tại Hà
Nội: lưu hồ sơ tại BHXH Thành phố, BHXH huyện và trả đối tượng;
- Đối với đối tượng cư trú và
hưởng trợ cấp tại tỉnh khác: lưu 01 bản, gửi Trung tâm lưu trữ 01 bản quyết
định mẫu số 02-QĐ 613; chuyển 02 bản quyết định mẫu 02-QĐ 613 kèm hồ sơ giải
quyết hưởng trợ cấp hàng tháng, giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp (mẫu
C77-HD), bảng kê hồ sơ (mẫu 17-HSB) niêm phong và chuyển bảo đảm qua đường bưu
điện đến BHXH tỉnh nơi đối tượng cư trú và hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy
định.
Đối với trường hợp đủ điều kiện
hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng chưa được giải quyết mà bị chết từ ngày
01/7/2010 trở đi, cư trú tại tỉnh khác thực hiện Thông báo cho thân nhân đối
tượng (mẫu số 05-QĐ 613) đến nhận quyết định và trợ cấp mai táng, tiền truy
lĩnh trợ cấp (nếu có) tại BHXH Thành phố.
a.4- Trước ngày 10 hàng tháng
lập Danh sách giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng (mẫu số 06-QĐ 613) gửi Bảo
hiểm xã hội Việt Nam (Trung tâm lưu trữ) 01 bản kèm theo Quyết định hưởng trợ
cấp hàng tháng của từng người.
b. Tiếp nhận hồ sơ đã được BHXH
tỉnh khác giải quyết chuyển đến cho đối tượng đang cư trú và hưởng trợ cấp hàng
tháng tại Hà Nội
Thực hiện như quy trình tiếp
nhận hồ sơ hưởng chế độ BHXH hàng tháng từ ngoại tỉnh chuyển về.
4.4.2.Phòng Chế độ BHXH:
a. Xác nhận đối tượng hưởng trợ
cấp TNLĐ, BNN hàng tháng và thời điểm được giải quyết hưởng hàng tháng;
b- Kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
kiện hưởng thực hiện ban hành quyết định hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp
mai táng phí cho đối tượng:
+ In 04 bản quyết định hưởng trợ
cấp hàng tháng mẫu số 02-QĐ 613 đối với đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng;
+ Hoặc 02 bản quyết định hưởng
trợ cấp hàng tháng mẫu số 02-QĐ 613 (nếu có) và 02 bản quyết định hưởng trợ cấp
mai táng mẫu số 04-QĐ 613 đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng
tháng nhưng chưa được giải quyết mà bị chết từ 01/7/2010 trở đi.
Trường hợp không giải quyết thì
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do không giải quyết.
c. In phiếu tính truy lĩnh (nếu
có), in danh sách 21A-HSB hoặc danh sách chi trả C72-HD phường 90; trình
ký, đóng dấu và thực hiện chuyển dữ liệu theo định kỳ quy định.
d- Chuyển danh sách kèm dữ liệu
đến phòng Cấp sổ, thẻ để in thẻ BHYT cho đối tượng.
Thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ phòng Tiếp nhận và quản lý hồ sơ chuyển
sang.
4.4.3. Phòng Cấp sổ, thẻ :
- Nhận danh sách và dữ liệu từ
Phòng chế độ BHXH để in thẻ BHYT cho đối tượng.
- Chuyển danh sách và thẻ BHYT
cho Phòng Tiếp nhận quản lý hồ sơ.
Thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận danh sách và dữ liệu in thẻ BHYT do phòng Chế độ BHXH
chuyển sang.
5. Tổ chức thực hiện
5.1 Quyết định 613/QĐ-TTg ngày
06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nhằm
hỗ trợ và giảm bớt khó khăn, góp phần ổn đinh đời sống vật chất và tinh thần
cho đối tượng. Vì vậy, BHXH huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển
khai thực hiện quyết định 613/QĐ-TTg đối với UBND phường, xã, thị trấn để tuyên
truyền cho đối tượng và nhân dân nắm rõ chính sách quy định, không để phát sinh
tiêu cực, nhũng nhiễu gây phiền hà cho đối tượng;
5.2 BHXH huyện phối hợp với
chính quyền địa phương thực hiện niêm yết cụ thể quy định về số lượng, chủng
loại hồ sơ giấy tờ đối tượng cần cung cấp tại trụ sở BHXH huyện và UBND phường,
xã, thị trấn; BHXH huyện sắp xếp lịch và bố trí đủ cán bộ tiếp nhận hồ sơ,
tránh để xảy ra tình trạng đối tượng ùn tắc quá đông tại trụ sở cơ quan BHXH
huyện;
5.3 Khi tiếp nhận phải kiểm tra,
đối chiếu cụ thể trước khi chuyển phòng Chế độ BHXH giải quyết, trường hợp hồ
sơ đầy đủ, không sửa chữa, tẩy xoá thực hiện tiếp nhận và luân chuyển ngay theo
quy trình quy định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc bị sửa chữa, tẩy xóa cần
bổ sung từ đối tượng, hướng dẫn đối tượng những giấy tờ cụ thể cần bổ
sung và tạm thời chưa tiếp nhận. Sau khi giải quyết xong các trường hợp không
có vướng mắc mới tiếp nhận và phân loại cụ thể để hoàn thiện, báo cáo xin ý
kiến giải quyết.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc phản ánh về Bảo hiểm xã hội Thành phố (phòng Chế độ BHXH) để xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BHXH Việt Nam (để b/c)
- Giám đốc, các PGĐ (để chỉ đạo)
- Lưu VT, CĐBHXH.
|
KT/
GIAM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Huỳnh Thị Mai Phương
|
Mẫu số 01 – QĐ613
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT TRỢ CẤP HÀNG THÁNG
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
............................................
Tên tôi là:
....................................................................Sinh ngày
.... tháng...... năm........
Số CMND
........................... do ............................... cấp ngày ....
tháng ........ năm.........
Hộ khẩu thường trú tại:....................................................................................................
.........................................................................................................................................
Hiện cư trú tại (số nhà, đường
phố, xóm, xã, huyện, tỉnh)...............................................
...................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điện thoại: Cố định:
............................... Di động:
....................................................
Hiện đang hưởng trợ cấp (Thương
binh, TNLĐ, BNN, Tuất...) hàng tháng:..................
Số sổ: .................. Tại
Phường, Xã.............................Quận,
huyện.................................
Số thẻ BHYT:
....................................Giá trị sử dụng từ.................
đến.........................
Tên cơ quan, đơn vị công tác
trước khi nghỉ việc: ..........................................................
..........................................................................................................................................
Được nghỉ việc hưởng trợ cấp
MSLĐ từ ngày...........tháng..........năm............................
Số hồ sơ (số sổ)
MSLĐ....................................................................................................
Thời gian công tác thực tế: …………
năm …………tháng
Đã hết thời hạn hưởng trợ cấp
MSLĐ hàng tháng từ ngày ......... tháng .......... năm ......
Nơi hưởng trợ cấp MSLĐ hàng
tháng trước khi thôi hưởng trợ cấp (xã, phường......................., quận,
huyện......................... Tỉnh.........................................
Căn cứ quy định tại Quyết định
613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được
giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng và được nhận trợ cấp hàng tháng tại địa chỉ
(ghi rõ xóm, xã, huyện, tỉnh): ........................
.........................................................................................................................................
Đăng ký khám chữa bệnh BHYT tại:
............................................................................
Tôi xin đảm bảo và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về lời khai trên./.
.............,
ngày.....tháng......năm.........
Xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã,
Phường, thị trấn nơi cư trú
(Ký,
đóng dấu)
|
...........,
ngày..........tháng.........năm..........
Người
viết đơn
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: UBND xã, phường, thị
trấn xác nhận hiện trạng nơi cư trú của người viết đơn và các loại trợ cấp hàng
tháng đang hưởng tại địa phương (nếu có).