Công văn 846/TTg-PL năm 2016 về ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu | 846/TTg-PL |
Ngày ban hành | 23/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 23/05/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 846/TTg-PL |
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: |
Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính. |
Theo báo cáo của Văn phòng Chính phủ, tính đến ngày 18 tháng 5 năm 2016, Chính phủ còn chưa ban hành 03 nghị định quy định chi Tiết đối với 3 luật đã có hiệu lực. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, 11 luật, pháp lệnh sẽ có hiệu lực nhưng còn 32 văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi Tiết thi hành các luật, pháp lệnh này chưa được ban hành để bảo đảm nguyên tắc có hiệu lực cùng với hiệu lực của luật, pháp lệnh. Việc xây dựng, trình ký ban hành văn bản đang rất chậm, số văn bản chưa được ban hành đúng thời gian còn nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thi hành các quy định của luật, pháp lệnh đã có hiệu lực hoặc sắp có hiệu lực. Để khẩn trương khắc phục tình trạng trên đây, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Bộ trưởng các Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo, trình các văn bản quy định chi Tiết thi hành luật, pháp lệnh; có kế hoạch cụ thể, phân công và xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong soạn thảo, trình văn bản; đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, làm rõ trách nhiệm và có hình thức xử lý trách nhiệm nghiêm minh, kịp thời đối với đơn vị, cá nhân của Bộ, cơ quan để diễn ra tình trạng chậm tiến độ và không bảo đảm chất lượng văn bản.
Chậm nhất đến ngày 30 tháng 5 năm 2016, Bộ trưởng các Bộ phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản thuộc trách nhiệm của từng Bộ (theo phụ lục kèm theo) để trước ngày 01 tháng 7 năm 2016, 35 văn bản nói trên phải được ban hành hết. Sau thời hạn này, Bộ trưởng nào chưa ký trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các văn bản đã được phân công sẽ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phải giải trình trước công luận;
2. Các Bộ, ngành cần cải tiến việc thực hiện trình tự, thủ tục, rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng trong soạn thảo, phối hợp, tổ chức lấy ý kiến tham gia, thẩm định, thẩm tra, trình dự thảo văn bản. Thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn trả lời theo Quy chế làm việc của Chính phủ, quá thời hạn quy định, nếu không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với dự thảo văn bản của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Những văn bản có đủ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng thủ tục này;
3. Bộ Tư pháp tập trung nguồn lực, ưu tiên thẩm định các văn bản nói trên; phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với cơ quan chủ trì soạn thảo để rút ngắn thời gian và bảo đảm chất lượng thẩm định; có văn bản thẩm định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo văn bản;
4. Văn phòng Chính phủ tăng cường theo dõi, đôn đốc, phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ tối đa đối với các cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc nghiên cứu, soạn thảo, xử lý kịp thời các vướng mắc; tập trung thẩm tra, hoàn tất các thủ tục trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành; đề xuất tăng số lượng dự thảo nghị định trình Phiên họp Chính phủ xem xét, thông qua.
Đối với những dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau về các vấn đề lớn, quan trọng, Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ chủ trì, tổ chức họp với các cơ quan, tổ chức liên quan để thống nhất xử lý. Trường hợp không thống nhất, phải kịp thời báo cáo Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo xử lý.
Đối với những dự thảo nghị định đã cơ bản hoàn thành thủ tục thông qua bằng gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ hoặc đã được phiên họp Chính phủ thông qua, thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chính phủ thông qua, Văn phòng Chính phủ phải chủ động tổ chức các cuộc làm việc trực tiếp với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức liên quan để cùng cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thành việc chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành;
5. Thủ tướng Chính phủ sẽ không xem xét đề nghị của các Bộ về việc xin lùi tiến độ trình ban hành các văn bản nêu trên.
|
THỦ
TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VĂN BẢN
CHƯA ĐƯỢC BAN HÀNH DO BỘ QUỐC PHÒNG CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
(Kèm theo Công văn số 846/TTg-PL ngày 23 tháng
5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên luật |
Tên văn bản quy định chi Tiết thi hành luật |
1. |
Luật nghĩa vụ quân sự |
Nghị định của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ |
2. |
Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam |
Nghị định của Chính phủ quy định Điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng |
3. |
Luật an toàn thông tin mạng |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết và thi hành Luật an toàn thông tin mạng về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự (Danh Mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; Danh Mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép kèm theo Nghị định). |
4. |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng |
|
5. |
Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng |
Nghị định của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ trong Quân đội; QNCN, công nhân và viên chức quốc phòng đang công tác hy sinh, từ trần và bảo hiểm y tế đối với thân nhân công nhân và viên chức quốc phòng |
6. |
Nghị định của Chính phủ quy định về tiền lương, phụ cấp, nhà ở, Điều kiện thực hiện nhiệm vụ, nâng lương đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng |
|
7. |
Nghị định của Chính phủ quy định bậc trình độ kỹ thuật nghề, Điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng |
|
8. |
Nghị định của Chính phủ quy định chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng |
|
9. |
Nghị định của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam |
|
10. |
Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự |
Nghị định của Chính phủ quy định về đồn biên phòng thuộc vùng sâu, vùng xa |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC VĂN BẢN CHƯA
ĐƯỢC BAN HÀNH DO BỘ CÔNG AN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
(Kèm theo Công văn số 846/TTg-PL ngày 23 tháng
5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên luật |
Tên văn bản quy định chi Tiết thi hành luật |
1. |
Bộ luật tố tụng hình sự |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng |
2. |
Luật an toàn thông tin mạng |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết về trách nhiệm và các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố |
3. |
Luật thi hành tạm giữ, tạm giam |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam |
4. |
Nghị định của Chính phủ quy định xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam |
|
5. |
Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự |
Nghị định của Chính phủ quy định chế độ báo cáo về Điều tra hình sự |
PHỤ LỤC III
DANH MỤC VĂN BẢN
CHƯA ĐƯỢC BAN HÀNH DO BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
(Kèm theo Công văn số 846/TTg-PL ngày 23 tháng
5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên luật |
Tên văn bản quy định chi Tiết thi hành luật |
1. |
Luật an toàn thông tin mạng |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo từng cấp độ |
2. |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Phương án ứng cứu thảm họa thông tin quốc gia |
|
3. |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh Mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia |
|
4. |
Nghị định của Chính phủ quy định chi Tiết về Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng |
PHỤ LỤC IV