THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1408/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thi hành Luật tiếp cận thông tin.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;.
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
-Lưu: VT, PL (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Luật tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 6 tháng 4 năm 2016, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2018 (sau đây gọi là Luật).
Nhằm triển khai thi hành Luật kịp thời,
thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi
hành Luật với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật, bảo
đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả;
b) Xác định cơ chế
phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa
phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi
hành Luật trên phạm vi cả nước.
2. Yêu cầu
a) Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của
cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về tiếp cận thông tin và các cơ quan có
trách nhiệm triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin; bảo đảm chất lượng và
tiến độ hoàn thành công việc;
b) Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển
khai thi hành Luật;
c) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm sau
ngày 01 tháng 7 năm 2018, Luật được thực hiện thống nhất,
đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức quán
triệt việc thi hành và phổ biến nội dung của Luật
a) Tổ chức quán triệt việc thi hành
Luật
- Ở Trung ương: Tổ chức hội nghị quán
triệt việc thi hành Luật, các nội dung cơ bản của Luật cho đại diện các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý III năm
2016.
- Ở địa phương: Tổ chức hội nghị quán
triệt việc thi hành Luật cho các cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tại
địa phương.
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Thời gian thực hiện: Quý IV năm
2016.
b) Biên soạn và cấp phát tài liệu phục
vụ công tác phổ biến nội dung của Luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2016.
c) Xây dựng sổ tay hướng dẫn cho người
làm đầu mối cung cấp thông tin và công dân.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm
2017.
2. Tổ chức rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quyền tiếp cận
thông tin của công dân; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm phù hợp với Điều 3 của Luật
tiếp cận thông tin
a) Ở Trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (làm đầu
mối tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan có liên quan (trực tiếp thực
hiện việc rà soát, gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp).
b) Ở địa phương:
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
c) Thời gian hoàn thành: Quý IV năm
2016.
d) Sản phẩm: Báo cáo kết quả rà soát
và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ đối với các văn bản do
các cơ quan ở Trung ương ban hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với văn bản do địa phương ban hành.
3. Xây dựng Chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian trình: Quý III năm 2016.
4. Xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật; sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với Luật;
xây dựng quy chế nội bộ của các cơ quan để thực hiện quy định của Luật
a) Xây dựng Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan.
- Thời gian
trình Chính phủ: Quý III năm 2017.
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với Luật.
- Cơ quan chủ trì: Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ và các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian trình Chính phủ: Quý III
năm 2017.
c) Xây dựng Quy chế nội bộ của các cơ
quan để thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của Luật.
- Cơ quan chủ trì: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV năm
2017.
d) Xây dựng Thông tư hướng dẫn kỹ thuật
các biện pháp, quy trình bảo vệ thông tin và các hệ thống quản lý thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Thông tin và
Truyền thông
- Thời gian hoàn thành: Quý III năm
2017
đ) Xây dựng Thông tư hướng dẫn về chi
phí tiếp cận thông tin.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài chính
- Thời gian hoàn thành: Quý III năm 2017
5. Vận hành cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
thông tin
a) Vận hành cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử.
- Cơ quan chủ trì: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Chính phủ.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Rà soát, phân loại, lập danh mục
các thông tin phải được công khai và thông tin không được công khai; xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm
cung cấp, không cung cấp; duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở
dữ liệu thông tin do cơ quan mình tạo ra.
- Cơ quan chủ trì: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Số hóa các văn bản, hồ sơ, tài liệu
và kết nối với mạng điện tử trên toàn quốc để có thể truy
cập thông tin dễ dàng từ các hệ thống khác nhau nhằm tăng cường cung cấp thông
tin qua mạng điện tử.
- Cơ quan chủ trì: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Chính phủ.
- Thời gian hoàn thành:
+ Đối với các thông tin đã được tạo
ra trước thời điểm Luật có hiệu lực: tiến hành số hóa theo quy định của pháp luật
về lưu trữ và lộ trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Đối với các thông tin được tạo ra
sau khi Luật có hiệu lực: thường xuyên số hóa và ngay sau khi thông tin được tạo
ra.
6. Rà soát, kiện
toàn, bố trí hợp lý đơn vị, bộ phận hoặc người làm đầu mối cung cấp thông tin
Rà soát đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức để có biện pháp bố trí bộ phận hoặc cán bộ, công chức, viên chức đủ năng
lực, trình độ làm đầu mối cung cấp thông tin; ưu tiên bố trí những người có
kinh nghiệm làm công tác pháp luật hoặc/và tin học.
- Cơ quan chủ trì: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm
2017.
7. Tổ chức tập huấn
chuyên sâu về các nội dung của Luật
- Ở Trung ương: Tổ chức các Hội nghị
tập huấn chuyên sâu về việc cung cấp thông tin cho các cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin (gồm cán bộ, công
chức, viên chức các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương).
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có
liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Quý I, II năm
2018.
- Ở địa phương: Tổ chức tập huấn
chuyên sâu về việc cung cấp thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức làm đầu
mối cung cấp thông tin
+ Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
+ Thời gian thực hiện: Quý I, II năm
2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình chủ
động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công,
bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng
phí.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình
hình thực tiễn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật tiếp
cận thông tin tại Bộ, địa phương mình. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng
dẫn giải quyết và gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện
về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban
nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí, nhân lực để triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương.
3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí
bảo đảm việc triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin, gửi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.
Đối với các hoạt động trong Kế hoạch
được triển khai trong năm 2016, các Bộ, ngành và địa phương được phân công thực
hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách
năm 2016 để tổ chức thực hiện./.