Công văn 607/UBDT-KHTC năm 2016 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của Ủy ban Dân tộc

Số hiệu 607/UBDT-KHTC
Ngày ban hành 27/06/2016
Ngày có hiệu lực 27/06/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Đinh Quế Hải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 607/UBDT-KHTC
V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của Ủy ban Dân tộc

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2016

 

Kính gửi: Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Công văn số 4333/BKHĐT-TH ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2017; Công văn số 4456/BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2017; Công văn số 194/BKHCN-KHTH ngày 19/01/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch KH&CN và dự toán ngân sách KH&CN năm 2017; Công văn 1258/BTNMT-KH ngày 08/4/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2017.

Để công tác xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 (gọi tắt là Kế hoạch 2017) đúng định hướng, tập trung và thống nhất, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các Vụ, đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch 2017 như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu:

- Thực hiện có hiệu quả các Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sống, môi trường sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường củng cố chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu số, giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc; đảm bảo an ninh biên giới chủ quyền quốc gia, ổn định chính trị, trật tự - an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc; triển khai hiệu quả các chính sách dân tộc, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước; thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

2.1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Mục tiêu theo tinh thần chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác dân tộc: Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020; Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa XIII về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/05/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến 2020; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.

2.2. Tiếp tục triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội một số vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ, đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2011 - 20201.

2.3. Triển khai hiệu quả các chính sách dân tộc hiện hành; nghiên cứu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý các chương trình, chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số: Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; Chính sách Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016-2020; Chính sách Cấp một số ấn phẩm báo chí cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2017-2020;...

2.4. Tập trung công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở, chú trọng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị xác định Mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2017 và lộ trình thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.

2.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư

Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; triển khai hiệu quả Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số”, Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030; Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020; tăng cường công tác thông tin đối ngoại về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Thỏa thuận với các nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á để tăng cường quan hệ, trao đổi công tác quản lý nhà nước về dân tộc. Tổ chức rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, định hướng vào những lĩnh vực thiết yếu vùng dân tộc thiểu số: cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao. Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây dựng và thực hiện các chương trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

2.6. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác pháp chế, thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng

- Tập trung nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện dự thảo Dự án Luật dân tộc; nâng cao chất lượng công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011; tập trung xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người lao động trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.

- Công tác thanh tra, kiểm tra: Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và việc chấp hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà nước và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo Kết luận tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XI, Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.

2.7. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất người dân tộc thiểu số; đảm bảo quyền bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ dân tộc thiểu số; chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em dân tộc thiểu số.

2.8. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác dân tộc, đoàn kết dân tộc; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với đồng bào nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của đồng bào và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn; thường xuyên cập nhật, phổ biến kịp thời thông tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực và trong nước, nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng dân tộc thiểu số; vận động đồng bào thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

2.9. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

- Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ Chính phủ 2016-2021; đề nghị đổi tên cơ quan Ủy ban Dân tộc thành Bộ Dân tộc cho phù hợp với tình hình mới.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành, gắn với việc đổi mới phương thức Điều hành, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương tới địa phương; triển khai đồng bộ Bộ cơ sở dữ liệu về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam, hoàn thiện biểu mẫu, chỉ tiêu báo cáo phục vụ chỉ đạo, Điều hành của Lãnh đạo Ủy ban. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp. Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ; áp dụng quy trình quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, hoàn thiện sử dụng phần mềm Hệ Điều hành tác nghiệp, nâng cấp Cng thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, Điều hành.

- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân.

- Triển khai Đề án Biệt phái công chức, viên chức đi địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức của Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016-2020;

2.10. Công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trường, Điều tra cơ bản

- Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”, Mã số CTDT/16-20. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài cấp Nhà nước và các đề tài khoa học quan trọng cấp bộ, các nhiệm vụ Điều tra cơ bản, nhiệm vụ bảo vệ môi trường có tính thực tiễn cao, phục vụ hoạch định chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn mới.

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong Điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết.

[...]