BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5333/BGDĐT-GDTrH
V/v triển khai kiểm tra đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực môn tiếng Anh cấp trung học từ năm học 2014-2015
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 9 năm 2014
|
Kính
gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Thực hiện chủ trương đổi mới toàn
diện việc dạy và học ở trường phổ thông, chuyển từ việc chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực học sinh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực đối với môn tiếng Anh
từ năm học 2014-2015 như sau:
I. Đối tượng áp
dụng
Học sinh trung học cơ sở (THCS) và
học sinh trung học phổ thông (THPT) đang học tiếng Anh theo các chương trình
sau:
1. Chương trình giáo dục phổ thông
(GDPT) môn tiếng Anh gồm chương trình cơ bản, nâng cao và chuyên sâu ban hành
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình 7 năm);
2. Chương trình GDPT thí điểm cấp
THCS và THPT theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020” phê duyệt tại Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03/1/2012 và
Quyết định số 5902/QĐ-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Chương trình 10 năm);
3. Các chương trình tiếng Anh khác
đang được áp dụng trong trường phổ thông nếu có nhu cầu và điều kiện áp dụng.
II. Hình thức kiểm tra
Căn cứ Điều 7 Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các hình thức đánh giá bao gồm kiểm tra bằng hỏi-đáp, kiểm tra viết, kiểm tra
thực hành.
Giáo viên xây dựng nội dung, độ
khó và mức độ yêu cầu năng lực của bài kiểm tra căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng
và định hướng năng lực đầu ra của từng khối lớp theo quy định trong chương
trình của cấp học (văn bản đính kèm). Việc kiểm tra, đánh giá được tiến
hành thông qua các hình thức khác nhau như: định lượng (cho điểm), định tính
(nhận xét, xếp loại), kết hợp đánh giá của giáo viên, đánh giá lẫn nhau và tự
đánh giá của học sinh. Các loại hình kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với phương
pháp dạy và học được áp dụng trong lớp học, bao gồm kiểm tra nói (đối thoại, độc
thoại), kiểm tra viết dưới dạng tích hợp các kỹ năng, kiến thức ngôn ngữ và các
hình thức đánh giá khác.
1. Kiểm tra bằng hỏi-đáp
Kiểm tra bằng hỏi-đáp được dành
cho kỹ năng nói. Học sinh được kiểm tra qua các hoạt động trên lớp như trả lời
các câu hỏi ngắn, miêu tả tranh, kể lại truyện, thuyết trình, hùng biện, thảo
luận, tranh luận, phát biểu, phỏng vấn, đóng vai, và các hoạt động ngôn ngữ phù
hợp khác. Cần chú trọng tới định hướng giao tiếp và khả năng thực hiện các yêu
cầu đàm thoại. Khuyến khích kiểm tra bằng hỏi-đáp tích hợp với các hoạt động
luyện tập trong giờ học của học sinh.
Giáo viên có thể chọn các dạng bài
Question and Answer; Picture description; Story-telling/Narrative; Guided
Speech; Dialogue; Situation; Interview/Role-play; Presentation; Debate;
Dicussion; Simulation và các dạng bài phù hợp khác để đánh giá kỹ năng nói
của học sinh.
2. Kiểm tra viết
Bài kiểm tra viết bao gồm các kỹ
năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ.
a) Kỹ năng nghe
Phải sử dụng các thiết bị như đài
cassette, đĩa CD, máy tính hoặc các thiết bị thu, phát âm thanh phù hợp để kiểm
tra kỹ năng nghe. Không được sử dụng giáo viên đọc lời thoại/nội dung bài nghe cho
học sinh. Phần nghe có tối thiểu 2 phần/bài gồm từ 8 câu hỏi với các dạng khác
nhau trở lên. Giáo viên lựa chọn các dạng câu hỏi phù hợp từ những loại hình gợi
ý sau: Listen and match; Listen and number; Listen and tick; Listen and
complete; Listen and select the correct option; Listen and give short answers và
các dạng câu hỏi phù hợp khác để kiểm tra kỹ năng nghe của học sinh.
b) Kỹ năng đọc
Có tối thiểu 2 phần/bài gồm từ 8
câu hỏi với các dạng khác nhau trở lên. Giáo viên lựa chọn dạng câu hỏi
phù hợp từ những loại hình gợi ý sau: Read and match; Read and number; Read
and tick; Read and complete; Read and select the correct option; Read and
rearrange the information; Read and find the right information; Read and
summarize và các dạng câu hỏi phù hợp khác để kiểm tra kỹ năng đọc của học
sinh.
c) Kỹ năng viết
Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 5
câu hỏi trở lên. Giáo viên lựa chọn dạng câu hỏi phù hợp từ những loại
hình gợi ý sau: Complete the sentences with a word or a phrase (pictures can
be used); Arrange the words to make complete sentences; Use the provided words or phrases to write complete
sentences/Transformation; Sentence completion; Use the provided words or
phrases to write a complete paragraph; Use the provided words or phrases to
write a short passage; Reordering; Write short passages about relevant and
familiar topics; Compostion/Essay writing và các dạng câu hỏi viết phù hợp
khác để kiểm tra kỹ năng viết của học sinh.
d) Kiến thức ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ của học sinh về
ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cách sử dụng ngôn ngữ trong ngữ cảnh được đánh giá
trong phần này. Có tối thiểu 2 phần nhỏ gồm từ 8 câu hỏi trở lên với các dạng
câu hỏi sau đây: Multiple choice questions – MCQs; Matching; Gap filling;
Information gaps; Reordering; Word form và các dạng câu hỏi phù hợp khác.
3. Kiểm tra thực hành
Trong
mỗi học kỳ, ở những trường có điều kiện, giáo viên giao
cho học sinh vận dụng kiến thức trong chương trình học để phát
hiện vấn đề và đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn về
một trong các chủ đề sau: gia đình; sở thích; chăm sóc
sức khỏe; bảo vệ môi trường; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; kỹ năng sống;... Sản
phẩm thực hành có thể là 01 bài viết hoặc 01 video clip do học sinh thực hiện bằng tiếng Anh;
cũng có thể tổ chức trình bày sản phẩm thực hành theo hình thức "Hùng biện
tiếng Anh" hoặc sử dụng các hình thức phối hợp giữa kỹ năng viết và nói
như “Hồ sơ học tập”; “Nhật kí học tập”; “Dự án”; và “Bài nghiên cứu” đã được tập
huấn để đánh giá kỹ năng ngôn ngữ của học sinh.
III. Các loại bài kiểm tra
1. Bài kiểm tra thường xuyên
Giáo viên lựa chọn loại hình câu hỏi
phù hợp để xây dựng bài kiểm tra thường xuyên cho học sinh. Bài kiểm tra thường
xuyên sẽ gồm có bài kiểm tra hỏi-đáp cho kỹ năng nói và kiểm tra viết. Học sinh
được kiểm tra thường xuyên thông qua hình thức hỏi-đáp (kỹ năng nói) tối thiểu
02 lần/học kỳ. Thời gian kiểm tra thường xuyên mỗi lần không quá 15 phút đối với
bài viết. Các bài kiểm tra thường
xuyên nhằm đánh giá từng phần kỹ năng ngôn ngữ của học sinh theo định hướng của
các bài kiểm tra định kỳ.
2. Bài kiểm tra định kỳ
Bài kiểm tra định kỳ gồm kiểm tra
viết từ 1 tiết trở lên, kiểm tra thực hành và kiểm tra học kỳ.
Bài kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên
phải có các kỹ năng nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ, có ít nhất 02 dạng
câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực của học
sinh. Tỷ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệnh nhau không quá 5% tỷ trọng điểm.
Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50 câu hỏi ở cả 4 mức độ
theo tỷ lệ: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 20% vận dụng, 10% vận dụng cao.
Kỹ năng nói của học sinh có thể được
đánh giá trong cùng buổi thi hoặc khác buổi thi học kỳ với tỷ trọng điểm số của
kỹ năng chiếm từ 20 đến 30% của kết quả toàn bài. Các cấp quản lý trực tiếp cần
hỗ trợ các trường THCS và THPT về giám khảo thi nói để đảm bảo học sinh được kiểm
tra đầy đủ.
Bài
kiểm tra thực hành được tính vào kết quả học tập của học sinh như một lần kiểm
tra định kỳ. Một bài thực hành có thể do một học sinh hoặc
một nhóm học sinh thực hiện nhưng phải có hình thức đánh giá thích hợp để cho điểm
từng học sinh.
IV. Triển khai thực hiện
Những nội dung
của công văn này được áp dụng từ lớp 6 và lớp 10 đối với học sinh học chương trình
7 năm trong năm học 2014-2015. Đối với học sinh học chương trình 10 năm, giáo
viên sử dụng hướng dẫn tại công văn này để đánh giá học sinh ở tất cả các khối
lớp. Khuyến khích áp dụng hướng dẫn ở các lớp khác nếu có điều kiện phù hợp.
Những nội dung
không hướng dẫn trong công văn này tiếp tục thực hiện theo những hướng dẫn trước
đây của Bộ GDĐT.
Giáo viên căn
cứ kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, lựa chọn thời điểm phù hợp để tiến hành
đánh giá học sinh. Không tổ chức đánh giá quá sớm, quá muộn hoặc quá sát nhau
trong học kỳ.
Trên đây là những
hướng dẫn về đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển
năng lực từ năm học 2014-2015. Nhận được công văn này đề nghị các sở GDĐT triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn xin liên hệ với ông Đặng Hiệp Giang, chuyên viên Vụ Giáo dục trung
học, số điện thoại: 0979099899; địa chỉ thư điện tử: dhgiang@moet.edu.vn để được
hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như Kính gửi;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Thanh tra (để thực hiện);
- Cục KTKĐCLGD (để thực hiện);
- BQL Đề án NNQG2020(để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
ĐỊNH HƯỚNG KỸ NĂNG VÀ NĂNG LỰC ĐẦU RA CHO KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TRUNG HỌC
MÔN TIẾNG ANH
(Kèm
theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CẤP
TRUNG HỌC CƠ SỞ - CHƯƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học
sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nhận biết
và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và
đơn giản khác nhau.
· Nghe hiểu
các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
· Nghe hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản,
trong khoảng 60 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường,
bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ...
· Nghe hiểu
nội dung chính các trao đổi thông tin giữa bạn cùng tuổi về các chủ đề được
quy định trong phần nội dung.
|
Nói
|
· Phát âm
được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ngắn và đơn giản
khác nhau.
· Nói được
các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong lớp học.
· Hỏi và
trả lời ngắn gọn về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường,
bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Nói những
câu đơn giản, liền ý, có gợi ý về các chủ đề quen thuộc.
|
Đọc
|
· Đọc hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong
khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: gia đình, nhà trường, bạn
bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Đọc hiểu
nội dung chính các thư cá nhân, thông báo, đoạn văn ngắn, đơn giản thuộc phạm
vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
|
Viết
|
· Viết có
hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 40 từ về các chủ đề trong chương
trình như: gia đình, nhà trường, bạn bè, lễ hội, danh lam thắng cảnh, danh
nhân, truyền hình, thể thao, ... .
· Viết
các thư, bưu thiếp, tin nhắn hoặc ghi chép cá nhân ngắn, đơn giản liên quan đến
nhu cầu giao tiếp hàng ngày … trong phạm vi các chủ đề được quy định trong phần
nội dung.
|
Lớp 7
Hết lớp 7, học
sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nhận biết
và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn giản
khác nhau.
· Nghe hiểu
các chỉ dẫn ngắn và đơn giản sử dụng trong các hoạt động học tập trong và
ngoài lớp học.
· Nghe hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản,
trong khoảng 80 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích, âm nhạc và
nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Nghe hiểu
các mô tả đơn giản về người, đồ vật, sự việc, ... liên quan đến các chủ đề
quen thuộc.
|
Nói
|
· Phát âm
được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu đơn giản khác
nhau.
· Nói được
các chỉ dẫn ngắn sử dụng trong các hoạt động học tập trong và ngoài lớp học.
· Trao đổi
các thông tin cơ bản về các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như:
sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Trình
bày có chuẩn bị trước và có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội
dung.
|
Đọc
|
· Đọc hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong
khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ
thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng, ...
· Đọc hiểu
nội dung chính các mẩu tin, thực đơn, quảng cáo, các văn bản, tài liệu ngắn,
đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc (có thể có một số từ, cấu trúc mới).
|
Viết
|
· Viết có
hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 60 từ về các chủ đề trong phạm vi chương
trình như: sở thích, âm nhạc và nghệ thuật, điện ảnh, giao thông, năng lượng,
...
· Viết một
đoạn ngắn, đơn giản, có gợi ý mô tả các sự kiện, hoạt động cá nhân liên quan
đến các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
|
Lớp 8
Hết lớp 8,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nhận biết
và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép cơ bản
khác nhau.
· Nghe hiểu
các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các
chủ đề đã học.
· Nghe hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản,
trong khoảng 100 từ về các chủ đề trong chương trình như: hoạt động vui chơi
giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên
thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, ....
· Nghe hiểu
nội dung chính các thông báo đơn giản được nói rõ ràng về dự báo thời tiết, ở
bến tàu xe, sân bay, ... liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
|
Nói
|
· Phát âm
được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép cơ bản khác
nhau.
· Nói được
các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong giao tiếp hàng ngày gắn với các chủ đề đã
học.
· Tham
gia các hội thoại ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc trong chương trình
như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn, phong tục tập quán,
truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ,
cuộc sống hành tinh khác, ....
· Mô tả
và so sánh có gợi ý về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
|
Đọc
|
· Đọc hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong
khoảng 120 từ về các chủ đề quen thuộc như: hoạt động vui chơi giải trí, cuộc
sống ở nông thôn, phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm
họa thiên nhiên, khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
· Đọc hiểu
nội dung chính và nội dung chi tiết các chỉ dẫn, thông báo, biển báo, ... các
văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề quen thuộc.
· Đọc hiểu
và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh.
|
Viết
|
· Viết có
hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 80 từ về các chủ đề quen thuộc trong
cuộc sống hàng ngày như hoạt động vui chơi giải trí, cuộc sống ở nông thôn,
phong tục tập quán, truyền thống lễ hội trên thế giới, thảm họa thiên nhiên,
khoa học và công nghệ, cuộc sống hành tinh khác, ....
· Viết
các hướng dẫn, chỉ dẫn, thông báo ngắn, đơn giản liên quan đến các chủ đề
quen thuộc.
|
Lớp 9
Hết lớp 9,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nhận biết
và nhắc lại được âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép và
câu phức cơ bản khác nhau.
· Nghe hiểu
các chỉ dẫn đơn giản và cơ bản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng
hơn như các thông báo công cộng.
· Nghe hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản,
trong khoảng 120 từ về các chủ đề trong chương trình như: môi trường địa
phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng
thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Nghe hiểu
nội dung chính các loại văn bản đơn giản như chuyện kể, các mô tả, lời giải
thích, thảo luận ... về các chủ đề được quy định trong phần nội dung.
|
Nói
|
· Phát âm
được các âm, trọng âm, ngữ điệu và nhịp điệu trong các câu ghép và câu phức
cơ bản khác nhau.
· Nói được
các chỉ dẫn đơn giản sử dụng trong các tình huống giao tiếp rộng hơn như các
thông báo công cộng.
· Thảo luận
ngắn và đơn giản về các chủ đề trong chương trình như: môi trường địa phương,
cuộc sống thành thị, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới,
...biết bắt đầu, duy trì và kết thúc hội thoại.
· Kể lại
các câu chuyện có gợi ý, sự kiện đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc.
|
Đọc
|
· Đọc hiểu
nội dung chính, nội dung chi tiết các bài đối thoại, độc thoại đơn giản trong
khoảng 140 từ về về các chủ đề có trong chương trình như: môi trường địa
phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng Anh, du lịch, tuổi trưởng
thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Đọc hiểu
nội dung chính và nội dung chi tiết các mẩu tin, câu chuyện kể, các bảng biểu,
... các văn bản, tài liệu ngắn, đơn giản thuộc phạm vi chủ đề được quy định
trong phần nội dung.
· Đọc hiểu
và đoán được nghĩa của từ mới dựa vào suy luận, nhận biết tổ chức của đoạn
văn ngắn, đơn giản.
|
Viết
|
· Viết có
hướng dẫn một đoạn ngắn, đơn giản khoảng 100 từ về các chủ đề có trong
chương trình như: môi trường địa phương, cuộc sống thành thị, đất nước nói tiếng
Anh, du lịch, tuổi trưởng thành, tiếng Anh trên thế giới, ...
· Viết
tóm tắt có hướng dẫn nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn theo chủ đề
được quy định trong phần nội dung. Sử dụng được các phương tiện liên kết văn
bản.
|
CẤP TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG - CHƯƠNG TRÌNH 10 NĂM
Lớp 10
Hết lớp 10,
học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 200 – 220 từ)
|
· Nghe hiểu, theo dõi
được hội thoại hàng ngày có phát âm chuẩn, rõ ràng tuy đôi khi còn cần nhắc lại
một số từ hoặc cụm từ.
· Nghe hiểu được ý
chính của các chương trình truyền hình được lựa chọn có chủ đề quen thuộc với
tốc độ nói chậm và phát âm rõ ràng.
· Nghe hiểu được
thông tin kỹ thuật đơn giản như thông tin hướng dẫn sử dụng các thiết bị hàng
ngày.
|
Nói
|
· Khởi đầu, duy trì
và kết thúc hội thoại trực diện đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc chủ đề
cá nhân quan tâm.
· Diễn đạt hoặc phản
hồi các cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, quan tâm hoặc không quan tâm.
· Đồng ý, phản đối lịch
sự và tư vấn.
|
Đọc
(khoảng 220 – 250 từ)
|
· Đọc hiểu được ý
chính trong các văn bản ngắn về các chủ đề quen thuộc.
· Đọc hiểu được
thông tin quan trọng nhất trong các tài liệu đơn giản hàng ngày.
· Đọc hiểu được các
thông điệp đơn giản, các giao tiếp chuẩn mực. (Ví dụ: từ các câu lạc bộ, tổ
chức xã hội, ban giám hiệu nhà trường, …)
|
Viết
(khoảng 140 – 160 từ)
|
· Viết các thông điệp
cá nhân cho bạn bè và người quen hỏi hoặc cung cấp tin tức và kể lại các sự
kiện.
· Viết các đoạn văn
đơn giản về các trải nghiệm hoặc sự kiện. (Ví dụ: về một chuyến đi cho báo tường
hoặc cho câu lạc bộ).
· Viết các văn bản
đơn giản về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm.
|
Lớp 11
Hết lớp 11,
học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 220 – 240 từ)
|
· Nghe hiểu được những
ý tổng quát của hội thoại mở rộng có phát âm chuẩn, rõ ràng.
· Nghe hiểu được ý
chính của tin tức trên đài phát thanh và các đoạn ghi âm đơn giản với tốc độ
chậm và rõ ràng.
· Nghe bài kể lại ngắn
và đưa ra các giả thiết cho điều xảy ra tiếp theo.
|
Nói
|
· Khởi đầu, duy trì
và kết thúc hội thoại hoặc thảo luận về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân
quan tâm tuy đôi khi còn gặp khó khăn trong diễn đạt chính xác điều muốn
trình bày.
· Hỏi và cung cấp chỉ
dẫn, hướng dẫn.
· Tìm kiếm và đưa ra
các quan điểm, ý kiến cá nhân trong thảo luận, nói chuyện với bạn bè.
|
Đọc
(khoảng 250 – 280 từ)
|
· Đọc hiểu các
chuyên mục, bài phỏng vấn đơn giản thể hiện quan điểm về chủ đề hoặc sự kiện
thời sự trên báo và tạp chí.
· Đọc hiểu các sự kiện,
cảm xúc, mong ước hoặc các thông điệp khác thông qua các phương tiện truyền
thông khác nhau.
· Đọc hiểu được các
loại văn bản có tần suất ngôn ngữ hàng ngày cao.
|
Viết
(khoảng 160 – 180 từ)
|
· Viết thư cá nhân,
thư điện tử, nhật ký hoặc blog miêu tả trải nghiệm và kinh nghiệm về các chủ
đề và sự kiện quen thuộc. (Ví dụ: về một bộ phim, một cuốn sách hoặc một buổi
hòa nhạc.)
· Viết phản hồi các
quảng cáo hoặc thông báo để lấy thêm thông tin cụ thể hoặc đầy đủ về các sản
phảm dịch vụ. (Ví dụ: về một khóa học.)
· Truyền đạt được
các thông tin hoặc hỏi được các thông tin đơn giản, ngắn gọn từ bạn bè hoặc
người quen.
|
Lớp 12
Hết lớp 12,
học sinh có khả năng:
Nghe
(khoảng 240 – 260 từ)
|
· Nghe hiểu được ý
chính của ngôn bản về các chủ đề quen thuộc thường gặp trong các hoạt động học
tập, giải trí hàng ngày
· Nghe hiểu được ý
chính của các chương trình truyền hình hoặc phát thanh phù hợp về các chủ đề
thời sự hoặc quen thuộc với tốc độ chậm và phát âm rõ ràng.
· Nghe bài kể lại ngắn
và đưa ra các giả thiết cho điều xảy ra tiếp theo.
|
Nói
|
· Xử lý được phần lớn
các tình huống giao tiếp bằng tiếng Anh có thể với khách nước ngoài. Tham gia
không cần chuẩn bị vào các cuộc hội thoại có chủ đề thời sự quen thuộc cá
nhân quan tâm hoặc có liên quan tới cuộc sống hàng ngày. (Ví dụ: gia đình, sở
thích, du lịch, thể thao và các vấn đề thời sự.)
· Miêu tả được các
trải nghiệm, kinh nghiệm, sự kiện, ước mơ, hy vọng và kỳ vọng sử dụng ngôn ngữ
lưu loát có ý nghĩa. Giải thích và trình bày ngắn gọn cho quan điểm và/hoặc kế
hoạch.
· Kể lại câu truyện
hoặc liên hệ được cốt truyện của phim hoặc sách với phản hồi của cá nhân.
|
Đọc
(khoảng 280 – 300 từ)
|
· Đọc hiểu được những
miêu tả về sự kiện, cảm xúc, ước muốn trong các văn bản khác nhau, thông điệp
các nhân hoặc thư tín.
· Đọc hiểu được cốt truyện,
nắm được những thành tố, sự kiện quan trọng nhất và hiểu được ý nghĩa của những
thành tố, sự kiện đó.
· Đọc lướt/đọc rà
văn bản ngắn (câu chuyện, tin tức, tóm tắt, tin nhắn, quảng cáo…) để tìm các
thông tin liên quan.
|
Viết
(khoảng 180 – 200 từ)
|
· Viết bài văn đơn
giản về các chủ đề quen thuộc cá nhân quan tâm và diễn đạt được ý kiến, quan điểm
của cá nhân về các chủ đề đó.
· Miêu tả được các bảng,
biểu, biểu đồ.
· Viết thư, đơn xin
việc và viết được sơ yếu lí lịch kèm đơn, thư xin việc.
|
CẤP TRUNG HỌC
CƠ SỞ - CHƯƠNG TRÌNH 7 NĂM
Lớp 6
Hết lớp 6, học
sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được các
câu mệnh lệnh và lời nói đơn giản thường dùng trên lớp học.
· Nghe hiểu những câu
nói, câu hỏi-đáp đơn giản với tổng độ dài khoảng 40-60 từ về thông tin cá
nhân, gia đình và nhà trường.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp đơn giản
về thông tin cá nhân, gia đình và nhà trường trong phạm vi các chủ điểm có
trong chương trình.
· Thực hiện một số
chức năng giao tiếp đơn giản: chào hỏi, đưa ra và thực hiện mệnh lệnh, nói vị
trí đồ vật, hỏi-đáp về thời gian, miêu tả người, miêu tả thời tiết,...
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với
độ dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
|
Viết
|
· Viết được một số
câu đơn giản có tổng độ dài khoảng 40-50 từ có nội dung liên quan đến các chủ
điểm có trong chương trình.
|
Lớp 7
Hết lớp 7,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được các
đoạn hội thoại và độc thoại đơn giản về các nội dung chủ điểm đã học.trong
chương trình.
· Hiểu được nội dung
chính các đoạn hội thoại và độc thoại ở tốc độ chậm vừa phải có độ dài khoảng
60-80 từ .
|
Nói
|
· Hỏi - đáp hoặc
trao đổi về thông tin cá nhân đơn giản, các hoạt động học tập, vui chơi, giải
trí, và sinh hoạt hàng ngày.
· Thực hiện một số
chức năng giao tiếp cơ bản: diễn đạt ý định, lời mời, lời khuyên, góp ý, thu
xếp thời gian địa điểm các cuộc hẹn, hỏi đường và chỉ đường.
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung các đoạn độc thoại hoặc hội thoại đơn giản, mang tính thông báo với độ
dài khoảng 50-70 từ, xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
|
Viết
|
· Viết được một đoạn
có độ dài khoảng 50-60 từ gồm một số câu đơn giản về nội dung lên quan đến
các chủ điểm đã học hoặc viết có hướng dẫn phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá
nhân và xã giao đơn giản như thư mời, lời mời.
· Viết lại được các
nội dung chính được diễn đạt qua nói.
|
Lớp 8
Hết lớp 8,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại trong phạm vi
các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn bản
có độ dài khoảng 80-100 từ ở tốc độ tương đối chậm.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp, miêu tả,
kể, giải thích về các thông tin liên quan đến cá nhân các hoạt động học tập,
sinh hoạt vui chơi, giải trí.
· Thực hiện một số
chức năng giao tiếp cơ bản: thông báo, trình bày, diễn đạt lời đề nghị, chấp
nhận hoặc từ chối lời đề nghị, diễn đạt lời hứa, ...
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 110-140 từ,
xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
|
Viết
|
· Viết theo mẫu và
có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 60-80 từ về nội dung liên quan đến các chủ
điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp đơn giản như viết thư cám
ơn, viết lời mời, ...
|
Lớp 9
Hết lớp 9,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại có độ dài khoảng
100-120 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn
bản ở tốc độ tương đối chậm.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp, miêu tả,
kể, giải thích, trình bày, nhận xét, quan điểm cá nhân về các thông tin liên
quan đến cá nhân, các hoạt động học tập, sinh hoạt hàng ngày.
· Thực hiện một số
chức năng giao tiếp cơ bản: nói hoạt động theo thói quen, đưa ra gợi ý, đưa
ra cách thuyết phục,...
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 150-180 từ,
xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
· Hiểu các loại dấu
chấm, ngắt câu và các thành tố liên kết trong văn bản đã học trong chương
trình.
|
Viết
|
· Viết có gợi ý
(theo mẫu) đoạn văn có độ dài khoảng 80-100 từ về nội dung liên quan đến các
chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn
giản như điền vào các phiếu cá nhân, viết tin nhắn, lời mời, viết thư cho bạn.
|
CẤP TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG - CHƯƠNG TRÌNH 7 NĂM
Lớp 10
Hết lớp 10,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại có độ dài khoảng
120-150 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn
bản ở tốc độ tương đối chậm.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp, trình
bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
· Thực hiện một số chức
năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ ý kiến, hỏi đường, hỏi thông tin và cung cấp
thông tin, ....
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 190 - 230 từ,
xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
· Phát triển kĩ năng
từ vựng: sử dụng từ điển, ngữ cảnh, …
|
Viết
|
· Viết theo mẫu/hoặc
có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 100-120 từ về nội dung liên quan đến các
chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao đơn
giản.
|
Lớp 11
Hết lớp 11,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại có độ dài khoảng
150-180 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn
bản ở tốc độ gần tự nhiên.
· Nhận biết được
quan điểm và thái độ của người nói.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp, trình
bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
· Thực hiện một số chức
năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ sự hài lòng và không hài lòng, tán thành và phản
đối, phân biệt sự kiện thực tế và ý kiến cá nhân, nói và đáp lại lời cảm ơn
theo đặc điểm của nền văn hoá khác nhau, làm quen, so sánh, đối chiếu tương
phản,..
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 240-270 từ,
xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
· Phát triển kĩ năng
từ vựng: sử dụng từ điển, ngữ cảnh, từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
· Nhận biết các
thành tố ngữ pháp, liên kết văn bản.
|
Viết
|
· Viết có gợi ý
(không theo mẫu) đoạn văn có độ dài khoảng 120-130 từ về nội dung liên quan đến
các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao
đơn giản.
|
Lớp 12
Hết lớp 12,
học sinh có khả năng:
Nghe
|
· Nghe hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại/hội thoại có độ dài khoảng
180-200 từ trong phạm vi các nội dung chủ điểm đã học trong chương trình.
· Hiểu được các văn
bản ở tốc độ gần tự nhiên.
|
Nói
|
· Hỏi - đáp, trình
bày về các nội dung liên quan đến các chủ điểm có trong chương trình.
· Thực hiện một số
chức năng giao tiếp cơ bản: bày tỏ quan điểm cá nhân, nói về nhu cầu và sở
thích, giải thích lí do, …
|
Đọc
|
· Đọc hiểu được nội
dung chính và nội dung chi tiết các văn bản với độ dài khoảng 280-320 từ,
xoay quanh các chủ điểm có trong chương trình.
· Phân biệt được các
ý chính và các ý bổ trợ.
· Sử dụng được các ý
chính để tóm tắt văn bản.
|
Viết
|
· Viết theo mẫu
và/hoặc có gợi ý đoạn văn có độ dài khoảng 130-150 từ về nội dung liên quan đến
các chủ điểm đã học hoặc để phục vụ các nhu cầu giao tiếp cá nhân và xã giao
đơn giản.
|