BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3930/BGDĐT-TTr
V/v hướng dẫn thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra năm học 2019 - 2020
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Sở Giáo dục - Khoa học công nghệ Bạc Liêu;
- Cục Nhà trường, Bộ quốc phòng.
|
Thực hiện Nghị định số 42/2013/NĐ-CP
ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục (Nghị định
số 42/2013/NĐ-CP); Chỉ thị số 5972/CT-BGDĐT ngày 20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Chỉ thị số
5972/CT-BGDĐT); Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về việc Ban hành khung thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018; Chỉ thị số
2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm
học 2019-2020 của ngành Giáo dục (Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT) và các văn bản pháp
luật có liên quan, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra năm
học 2019-2020 như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
Tập trung rà soát tình hình, bám sát
nhiệm vụ trọng tâm năm học để xây dựng kế hoạch thanh tra trọng tâm, trọng điểm;
kịp thời thanh tra, kiểm tra những vấn đề nóng, phức tạp; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra; tiếp tục chuẩn hóa quy trình hoạt
động thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm
tra; tăng cường phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, tạo chuyển biến rõ
nét về tổ chức và hoạt động thanh tra, góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, nâng
cao chất lượng giáo dục.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Quán triệt, tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng
1. Quán triệt Luật Thanh tra, Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Giáo dục; tiếp tục
quán triệt sâu sắc Nghị định số 42/2013/NĐ-CP, Kết luận số 51/KL-TW ngày
30/5/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Kết luận của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục; ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phòng GDĐT về công tác kiểm tra,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn về công tác kiểm tra nội bộ năm học
2019-2020 phù hợp với tình hình giáo dục của địa phương;
3. Rà soát, tiếp tục triển khai, tổng
kết đánh giá việc thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án
đổi mới thanh tra giáo dục).
II. Kiện toàn đội ngũ thanh tra
viên, cộng tác viên thanh tra
1. Bố trí đủ lực lượng Thanh tra Sở
theo yêu cầu về vị trí việc làm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
như Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, công chức phụ trách thanh tra giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và việc xử lý sau thanh tra để
bố trí đội ngũ đáp ứng với việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
- Bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên kịp thời, không để tình trạng thiếu lãnh đạo Thanh
tra sở và công chức làm nhiệm vụ thanh tra chưa bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra;
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo cho
công chức Thanh tra sở;
Sở GDĐT Bình Phước tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh tổ chức bộ máy của Sở đảm bảo có Thanh tra sở theo quy
định tại Điều 23 Luật thanh tra 2010.
2. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cộng
tác viên thanh tra giáo dục (CTVTTGD) và công nhận CTVTTGD theo quy định hiện
hành (Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày 14/11/2016 của Bộ GDĐT ban hành chương trình
bồi dưỡng nghiệp vụ CTVTTGD (Thông tư số 24); Thông tư số 54/2012/TT-BGDĐT ngày
21/12/2012 của Bộ GDĐT quy định về CTVTTGD (Thông tư số 54); Thông tư số 31/2014/TT-BGDĐT
ngày 16/9/2014 của Bộ GDĐT (Thông tư số 31) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 54). Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra cho đội ngũ quản lý các cơ sở giáo
dục và CTVTTGD đầu năm học.
III. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra
1. Xây dựng kế hoạch
a) Nội dung thanh tra, kiểm tra cần
trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào việc thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu của
ngành giáo dục theo Chỉ thị số 2268/CT-BGDDT. Số lượng các cuộc thanh tra phù hợp
tình hình thực tế và công tác quản lý nhà nước về giáo dục của địa phương. Tập
trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị,
cụ thể:
- Đối với giáo dục mầm non: Việc tổ
chức mạng lưới trường lớp học, công tác quản lý nhóm trẻ tư thục;
- Đối với giáo dục phổ thông: Việc
triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; công tác tuyển sinh đầu cấp; việc
sử dụng hồ sơ sổ sách trong nhà trường; việc đánh giá xếp loại học sinh các lớp
cuối cấp;
- Đối với các nội dung khác thuộc thẩm
quyền quản lý của địa phương, cơ sở giáo dục: Dạy thêm, học thêm; thu chi đầu
năm học; an toàn trường học; thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; việc cấp,
phát quản lý văn bằng, chứng chỉ; hoạt động liên kết đào tạo; tư vấn du học; thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; thực hiện chế độ
chính sách đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện quy định về đạo
đức nhà giáo; quản lý hoạt động giáo dục có yếu tố nước ngoài ...
b) Trong kế hoạch thanh tra, cần phân
biệt rõ thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành quy định tại Nghị định số
42/2013/NĐ-CP, nêu cụ thể nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời gian
thanh tra, đơn vị phối hợp; có phương án dự phòng để thanh tra, kiểm tra đột xuất
khi cần thiết.
c) Thực hiện việc xây dựng, phê duyệt
kế hoạch thanh tra; điều chỉnh kế hoạch thanh tra, xử lý chồng chéo kế hoạch
thanh tra theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của
Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình
thanh tra, kế hoạch thanh tra hoặc chuyển sang hình thức kiểm tra do Thanh tra
sở chủ trì.
Lưu ý: Không thanh tra quá 02 lần
trong một năm học đối với một đơn vị (trừ các cuộc thanh tra thi, thanh tra đột
xuất).
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra
a) Tổ chức thực hiện thanh tra
Triển khai các cuộc thanh tra theo
quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn Thanh tra và trình tự,
thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra và các văn bản quy phạm pháp luật về thanh
tra có liên quan, trong đó tập trung những nội dung sau:
- Chuẩn bị thanh tra: cần tăng cường
thu thập thông tin, tài liệu, khảo sát tình hình để ban hành quyết định thanh
tra sát thực tế, đúng vấn đề trọng tâm (lưu ý đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn của
Trưởng đoàn thanh tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư
số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến
hành một cuộc thanh tra);
- Tiến hành thanh tra theo đúng quy
trình (từ Điều 22 đến Điều 30 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP),
trong đó cần lưu ý: thời hạn công bố quyết định thanh tra; thực hiện quyền
trong quá trình thanh tra; tăng cường xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm được phát hiện khi tiến hành thanh tra theo quy định hiện hành; quan
tâm tiến độ thực hiện và hiệu quả của thanh tra;
- Kết thúc thanh tra, tổ chức công
khai Kết luận thanh tra, gửi các kết luận thanh tra, theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh
tra Chính phủ. Tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; kiểm
tra việc thực hiện kết luận thanh tra tại các đơn vị theo Nghị định số
33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận
thanh tra.
b) Tổ chức thực hiện kiểm tra
Quy trình thực hiện một cuộc kiểm tra
theo quy định của Sở GDĐT, Cục Nhà trường (tham khảo Thông tư số 24), cần lưu ý
các bước chính sau:
- Chuẩn bị kiểm tra;
- Tiến hành kiểm tra;
- Kết thúc kiểm tra;
- Xử lý sau kiểm tra.
3. Thanh tra, kiểm tra đột xuất
Thường xuyên, rà soát, cập nhật thông
tin phản ánh của dư luận, phương tiện thông tin đại chúng về các tiêu cực, sai
phạm trong giáo dục và đào tạo; kịp thời tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất
các nội dung theo chỉ đạo của cấp trên và xử lý sai phạm (nếu có) theo quy định.
IV. Công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại (KN), giải quyết tố cáo (TC)
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp công dân, giải quyết KN, giải quyết TC, cần xây dựng kế hoạch, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố
cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp công
dân, giải quyết KN, giải quyết TC cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
2. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết
KN, giải quyết TC đúng thành phần, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật;
tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài,
không để tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
3. Triển khai và chỉ đạo Phòng GDĐT,
các cơ sở giáo dục trên địa bàn công khai đường dây nóng và tiếp nhận thông tin
phản ánh dấu hiệu vi phạm pháp luật về giáo dục qua đường dây nóng, các phương
tiện thông tin đại chúng thường xuyên, hiệu quả.
V. Công tác phòng chống tham nhũng
(PCTN)
1. Thực hiện Luật phòng chống tham
nhũng 2018; Thông tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10/01/2011 của Thanh tra Chính phủ
Quy định về Phòng chống tham nhũng trong ngành thanh tra.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử
lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN vào
giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013 -2014; nâng cao chất
lượng giảng dạy nội dung PCTN tại các cơ sở giáo dục trong chương trình chính
khóa và ngoại khóa.
VI. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
1. Phối hợp với Thanh tra tỉnh
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đối với các cơ sở giáo dục theo thẩm quyền, tránh chồng chéo; phối hợp xử
lý sau thanh tra, giải quyết KN, giải quyết TC theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành
chính, tiếp công dân, giải quyết KN, giải quyết TC, PCTN cho Thanh tra Sở; chỉ
đạo Thanh tra huyện tổ chức thanh tra hành chính theo thẩm quyền; hướng dẫn
nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết KN, giải quyết TC cho Trưởng phòng GDĐT.
2. Công tác phối hợp khác
- Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với
Thanh tra huyện trong việc: Xây dựng kế hoạch thanh tra hành chính, kiểm tra đối
với các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo phân cấp quản lý, tránh chồng chéo;
tham gia đoàn thanh tra hành chính do Thanh tra huyện chủ trì khi được trưng tập;
Kế hoạch thanh tra hành chính bám sát nội dung theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 42/2013/NĐ-CP;
- Cử người đủ tiêu chuẩn tham gia các
đoàn thanh tra, kiểm tra của Bộ GDĐT và các cơ quan chức năng của địa phương
khi có yêu cầu;
- Phối hợp với Học viện Quản lý giáo
dục, Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh để bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra cho CTVTTGD theo quy định tại Thông tư số 24/2016/TT-BGDĐT ngày
14/11/2016 của Bộ GDĐT.
VII. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thanh tra
Chú trọng ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác thanh tra; sử dụng phần mềm quản lý thanh tra giáo dục nhập
thông tin, dữ liệu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra sở trong Chuyên trang
Thanh tra Bộ GDĐT (thanhtra@moet.gov.vn), phân hệ quản trị địa phương như đã hướng
dẫn và tập huấn; cập nhật cơ sở dữ liệu về tiếp công dân, giải quyết KN, giải quyết
TC của Thanh tra Chính phủ. Đăng ký địa chỉ email công vụ chính thức của Thanh
tra Sở, thường xuyên kiểm tra thông tin để triển khai thực hiện.
VIII. Các điều kiện đảm bảo và chế
độ thông tin, báo cáo về công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết KN, giải quyết
TC, PCTN
1. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giải quyết KN, giải quyết TC, PCTN
- Bố trí kinh phí và các điều kiện đảm
bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết KN, giải quyết TC, PCTN, triển
khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án đổi mới thanh tra giáo dục theo quy định;
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chế
độ đãi ngộ, phụ cấp, thâm niên, trang phục, chế độ tiếp dân, xử lý đơn thư ...
cho công chức thanh tra theo quy định hiện hành: Thông tư số 320/2016/BTC ngày
14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Thông tư số
02/2015/TT-TTCP ngày 16/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về trang phục của
cán bộ, thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước;
Quyết định số 202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với thanh tra viên; Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương
theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh
tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;
- Phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu
UBND tỉnh để chỉ đạo và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CTVTTGD
khi tham gia các đoàn thanh tra theo Khoản 2 Điều 25 Nghị định số
97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng
tác viên thanh tra, Thông tư số 54 và Thông tư số 31 của Bộ GDĐT quy định về
CTVTTGD;
- Thực hiện chế độ bồi dưỡng thanh
tra, kiểm tra thi theo Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày
26/4/2012 của Bộ Tài chính và Bộ GDĐT hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác
quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ
thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
2. Thông tin, báo cáo
- Cập nhật thông tin, dữ liệu về công
tác thanh tra của Sở GDĐT trong phần mềm quản lý thanh tra giáo dục của Bộ; thường
xuyên cập nhật và xử lý kịp thời thông tin được gửi đến địa chỉ email đã đăng
ký của Thanh tra sở;
- Báo cáo định kỳ: Báo cáo sơ kết
công tác thanh tra học kỳ I trước ngày 21/01/2020; báo cáo tổng kết công tác
thanh tra năm học và kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác thanh tra năm học 2019
- 2020 trước ngày 15/6/2020 (kèm theo số liệu về hoạt động thanh tra năm học);
báo cáo kết quả việc thực hiện Đề án đổi mới thanh tra giáo dục trước ngày
30/12/2019;
- Báo cáo đột xuất khi có vấn đề phức
tạp hoặc theo yêu cầu xử lý đơn thư;
- Gửi về Thanh Bộ GDĐT văn bản điện tử
(hoặc scan) các tài liệu về hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở GDĐT: Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm học, văn bản triển khai công tác thanh tra, kiểm tra và
hướng dẫn công tác kiểm tra, kiểm tra nội bộ năm học, các kết luận thanh tra và
quyết định xử lý sau thanh tra;
Báo cáo và các ý kiến phản ánh gửi về
Bộ GDĐT qua Thanh tra Bộ, số 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội (Điện thoại:
02436.231.285; Fax: 02438.684.763; email: thanhtrachuyennganh@moet.gov.vn và
email của cán bộ theo dõi cụm thi đua)./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Thanh tra Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Thanh tra tỉnh (để phối hợp);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TTr.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|