Công văn 5209/STC-HCSN năm 2015 hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương tăng thêm theo Nghị định 17/2015/NĐ-CP và điều chỉnh tiền lương cơ sở theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 5209/STC-HCSN |
Ngày ban hành | 13/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Tấn Tài |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 5209/STC-HCSN |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2015 |
Kính gửi: Sở, ban ngành Thành phố.
Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống (sau đây gọi tắt là Nghi định số 17/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ;
Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban ngành Thành phố xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; và thực hiện điều chỉnh tăng tiền lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ (từ 1.050.000 đồng lên 1.150.000 đồng) như sau:
I- Xác định về nhu cầu kinh phí:
1- Về số biên chế:
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/01/2015) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2015;
- Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP);
- Đối với người làm việc tại các hội có tính chất đặc thù, chỉ tổng hợp số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt);
- Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2015 so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/01/2015 nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này được xem xét giải quyết bổ sung trong năm 2015.
- Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật, không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.
- Không tổng hợp người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở theo quy định của cấp có thẩm quyền (đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện bổ sung thu nhập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 17/2015/NĐ-CP);
2- Về xác định nhu cầu kinh phí:
a/ Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của Chính phủ được xác định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng được quy định như sau:
Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng |
= |
Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh |
x |
Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng |
x 8% |
b/ Tiền lương tăng thêm tại Khoản 2a Mục I này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tính các loại phụ cấp lương.
1/ Nguồn kinh phí thực hiện mức tiền lương tăng thêm năm 2015 được xác định như sau:
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2015 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
Số thu được để lại theo chế độ quy định nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,...). số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra chú ý một số điểm như sau:
+ Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.
+ Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
+ Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2014 chưa sử dụng hết (sau khi đã thực hiện chi phần chênh lệch 100.000 đồng và phụ cấp công vụ trong năm 2015) chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2/ Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập còn dư nguồn cải cách tiền lương từ nguồn thu được để lại để cải cách tiền lương lớn và có nhu cầu kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ chi cấp thiết; các cơ quan, đơn vị báo cáo Sở Tài chính xác định số kinh phí đảm bảo thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo nguyên tắc các đơn vị này tự đảm bảo kinh phí, không bổ sung ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương; sau khi tính toán số kinh phí còn dư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định sử dụng một phần để đáp ứng các nhu cầu chi cấp thiết của đơn vị.