BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG
CƠ SỞ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 66/2013/NĐ-CP NGÀY 27/6/2013 CỦA CHÍNH PHỦ, ĐIỀU CHỈNH
TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 73/2013/NĐ-CP NGÀY
15/7/2013 CỦA CHÍNH PHỦ.
Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định mức lương cơ sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013
của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số 73/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh
mức lương cơ sở (thay thế mức lương tối thiểu) và điều chỉnh trợ cấp đối với
cán bộ xã đã nghỉ việc năm 2013 theo các Nghị định nêu trên như sau:
Điều 1. Quy định
chung
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện:
a) Điều chỉnh mức lương
cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đối tượng làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định
này.
b) Điều chỉnh quỹ phụ cấp cho những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán quy định
tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ
việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết
định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (sau đây viết tắt là trợ
cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị định số 73/2013/NĐ-CP.
2. Căn cứ quy định tại các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP,
Nghị định số 73/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây viết tắt
là các Bộ, cơ quan Trung ương) và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn, tổng hợp nhu cầu kinh
phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các cơ quan,
đơn vị và các cấp trực thuộc; điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc, điều
chỉnh quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố theo mức khoán, gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b) Xác định, bố trí nguồn thực hiện điều
chỉnh mức lương cơ sở và nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước (nếu có) để thực
hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức; trợ cấp cho cán
bộ xã đã nghỉ việc; phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Xác định nhu
cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
và điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP
1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, cán
bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP,
số 73/2013/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm
01/7/2013).
Đối với số cán bộ, công chức, viên chức,
không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt)
năm 2013.
Đối với số người làm việc theo chế độ hợp
đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn
trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP (không bao gồm người lao động hợp đồng trong đơn vị sự
nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP.
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2013
so với số biên chế có mặt tại thời điểm 01/7/2013 (nếu có), nếu trong phạm vi
tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm
báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của
số biên chế này được các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo bổ sung để Bộ Tài chính xem xét giải quyết
(đối với các Bộ, cơ quan Trung ương) hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực
hiện tiền lương năm sau (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức lương cơ sở của số biên chế
này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp
luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định về điều chỉnh mức
lương cơ sở năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
(hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương được xác định tương tự như đã quy định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và
phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC).
Riêng đối với biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được xác định
trong phạm vi định biên theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
2. Nhu cầu kinh phí
thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP được xác
định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ
quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản
phụ cấp được quy định bằng mức tuyệt đối); mức khoán quỹ phụ cấp cho những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo mức khoán
quy định tại Nghị định số 29/2013/NĐ-CP; các khoản đóng góp theo chế độ (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); mức tiền
lương cơ sở tăng thêm quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP so với Nghị định số
31/2012/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên.
3. Nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của các Bộ, cơ quan Trung ương và các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện
các chế độ, chính sách sau:
a) Đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ
viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư; chế độ
bồi dưỡng hàng tháng phục vụ hoạt động cấp uỷ thuộc cấp tỉnh theo Quy định số
3115-QĐ/VPTW ngày 04/8/2009 của Văn phòng Trung ương Đảng;
c) Hoạt động phí tăng thêm của Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp;
d) Hỗ trợ quỹ phụ cấp tăng thêm đối với người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố do điều
chỉnh mức tiền lương cơ sở từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/tháng;
e) Hỗ trợ đối với tiền lương của giáo viên
mầm non xã, phường, thị trấn làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
4. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ
cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc lương cơ sở được các cấp có thẩm
quyền ban hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/7/2013 của các Bộ, cơ quan Trung
ương và địa phương (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2013 và xử lý nguồn thực hiện theo các quy định của Thông
tư này.
Điều 3. Xác định
nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, 73/2013/NĐ-CP
1. Nguồn kinh phí
thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP trong năm 2013 của các Bộ, cơ quan Trung
ương:
a) Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng,
đoàn thể:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng cơ quan.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2013 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số
31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị
định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi
từ hoạt động dịch vụ.
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
và của Đảng, đoàn thể:
- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự
nghiệp.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ
hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo
chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử
dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2012 trở về trước);
- Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến
hết năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).
c) Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản
1 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
năm 2013 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách Trung
ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan Trung ương để đảm bảo
đủ nguồn thực hiện.
d) Trường hợp các nguồn theo quy định khoản 1
Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm
2013 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ
quan Trung ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
năm 2013; phần còn lại chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng đủ 12 tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho
các mục tiêu khác.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP,
số 73/2013/NĐ-CP năm 2013 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại
theo chế độ năm 2013; đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ
hoạt động dịch vụ. Riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo
chế độ sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử
dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp năm 2011 và năm 2012);
b) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao (số tiết kiệm 10% chi
thường xuyên dự toán năm 2013 tăng so với dự toán năm 2012 sau khi đã tính cùng
mặt bằng tiền lương, phụ cấp);
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không
kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2012 so dự toán năm 2012
được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này, trường hợp địa
phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa phương thấp, số tăng
thu năm 2012 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao nhỏ và đối với các
địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều
hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ Tài chính sẽ xem
xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải cách tiền lương
trong năm 2013; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện);
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không
kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2013 so dự toán năm 2012;
e) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến
hết năm 2012 (sau khi đã sử dụng để bù hụt thu NSĐP năm 2012) chưa sử dụng hết
chuyển sang năm 2013 (nếu có).
Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2
Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh
tiền lương, trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư này, ngân sách Trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn theo quy định tại khoản 2
Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh
tiền lương, trợ cấp năm 2013 theo quy định tại Điều 2 của Thông
tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự đảm bảo phần kinh
phí thực hiện các Nghị định điều chỉnh tiền lương, trợ cấp năm 2013; phần còn
lại chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng đủ 12
tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có nguồn còn dư lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền
lương theo lộ trình, thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 1, Quyết định số 383/QĐ-TTg
ngày 03/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Số thu được để lại theo chế độ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ
cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước
và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (số thu học phí
để lại cho trường công lập,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí
trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các
công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc
quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt
động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:
a) Đối với học phí học sinh chính quy học các
trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính
trên toàn bộ số thu học phí của học sinh.
b) Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo
tại chức, liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công
lập: 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí
từ các hoạt động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
c) Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên
doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo
Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính
trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
4. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ
quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các
nguồn thu hợp pháp khác.
5. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn
các cấp được đảm bảo từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu
cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và cán bộ thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp được đảm
bảo từ nguồn chi quản lý bộ máy theo quy định.
7. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với biên chế, lao động trong các cơ quan, đơn vị
đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm
quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để
đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Đài
Truyền hình Việt nam,...) thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí
thực hiện chế độ tiền lương mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được
khoán.
8. Năm 2014, các Bộ, cơ quan trung ương và
các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương như nêu
trên để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng cho cả năm 2014; kinh phí
bổ sung để thực hiện mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2014 (sau
khi đơn vị đã sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo quy
định) sẽ được bố trí trong dự toán chi ngân sách năm 2014 của các Bộ, cơ quan
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 4. Chế độ báo cáo
về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP
Tất cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (kể cả các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã đảm bảo đủ nguồn để thực hiện) có trách nhiệm
tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực
hiện các Nghị định nêu trên trong năm 2013 gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày
15/8/2013.
(Các Bộ, cơ quan Trung ương gửi báo cáo nhu cầu
và nguồn theo biểu mẫu số 1, 3a, 3b, 3c đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu 2a, 2b, 2c, 2 d, 2đ, 2e,
2g, 2h.1, 2h.2, 2h.3, 4a, 4b, 4c đính kèm).
Điều 5. Phương thức
chi trả kinh phí thực hiện các Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, số 73/2013/NĐ-CP
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có
nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện các Nghị định nêu trên thì
được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng
thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
2. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nguồn kinh phí để thực hiện các Nghị
định nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị và cấp ngân sách
trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện, chủ động sử
dụng các nguồn để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên
chức, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú
y cấp xã theo chế độ quy định.
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện cho các đơn
vị dự toán cùng cấp và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn.
3. Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị
định nêu trên lớn hơn nguồn kinh phí theo quy định tại Thông tư này:
a) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương:
- Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan Trung
ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ
quan Trung ương đủ nguồn để thực hiện.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan Trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm
theo chế độ quy định (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ
cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm
phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng
thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc
chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Trên cơ sở báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Bộ Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để
các địa phương đủ nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
4. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ
sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh phí cho ngân sách
cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; đối với các địa phương có khó khăn về
nguồn, có văn bản báo cáo gửi Bộ Tài chính để thực hiện ứng kinh phí cho địa
phương; các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách
năm 2013 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền
lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và các đối tượng khác theo quy định tại Thông tư này. Số kinh phí đã
ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh phí để
thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
5. Kế toán và quyết toán: Việc kế toán, quyết
toán kinh phí thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy
định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Căn cứ vào tình hình cụ thể của cơ quan, địa
phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan Trung ương,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về thời
gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp ngân sách trực thuộc phù hợp với
quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 9 năm 2013.
3. Các chế độ quy định tại Thông tư này được
thực hiện kể từ ngày 01/7/2013.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương có báo cáo gửi Bộ Tài chính để kịp thời
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|