Kính gửi:
|
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Ban Phụ nữ Quân đội.
|
Căn cứ tình hình thực tế địa
phương, để triển khai hiệu quả nhiệm vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn
các sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm
non (GDMN) như sau:
I. NHIỆM
VỤ CHUNG
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo
dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với
trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.
2. Thực hiện nghiêm công tác
bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm thực hiện
Chương trình GDMN mới.
3. Thực hiện công tác rà
soát sắp xếp trường lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH); tăng cường đầu tư phát triển
mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến trường,
lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì,
nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
4. Nâng cao chất lượng, phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi
mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ
giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng
CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
5. Tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường
đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đảm
bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Bảo đảm công bằng trong
tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, quan tâm đến đối tượng là
trẻ em mầm non ở khu vực có khu công nghiệp (KCN), người dân tộc thiểu số
(DTTS), người sống ở miền núi, vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn.
7. Thực hiện công tác tuyên
truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN.
II. NHIỆM
VỤ CỤ THỂ
1. Đổi mới
công tác quản lý giáo dục
1.1. Chủ động tham mưu, ban
hành, triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện
để thực hiện Chương trình GDMN
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa sở GDĐT với các sở, ngành ở địa phương để làm tốt công tác tham mưu ban
hành các chính sách đặc thù, huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển
GDMN[1].
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
xã hội hóa giáo dục, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về xã hội hóa
giáo dục; tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở GDMN phục vụ nhu cầu chăm sóc, giáo dục
trẻ em là con công nhân, người lao động ở các KCN, khu chế xuất (KCX) và của
người dân ở những nơi tập trung đông dân cư. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả hợp tác, đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực GDĐT[2]. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các
nguồn đầu tư, tài trợ từ các cá nhân, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
trong và ngoài nước để phát triển GDMN phù hợp với địa phương theo quy định của
pháp luật.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân
tỉnh ban hành Danh mục dịch vụ giáo dục, phấn đấu đến năm 2025 đạt 63/63 tỉnh,
thành phố ban hành danh mục các dịch vụ giáo dục theo yêu cầu tại Nghị định số
105/2020/NĐ-CP; tăng cường công tác hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, rà
soát, nắm thông tin về việc quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ
nâng cao chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong cơ sở
GDMN bảo đảm đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương, cơ sở GDMN.
- Thực hiện đầy đủ, đúng quy
định các chính sách đối với trẻ em, CBQL, GV, nhân viên (NV) và cơ sở GDMN theo
quy định; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách đối với
GDMN tại địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động[3].
- Ưu tiên, lồng ghép các nguồn
lực các đề án, dự án, chương trình[4], đầu tư cơ
sở vật chất (CSVC), đội ngũ và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTENT, tiến tới thực hiện
phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi và đổi mới Chương trình GDMN.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn
với trách nhiệm giải trình
- Hướng dẫn, thực hiện quy định
việc quản lý cơ sở GDMN[5]; tăng cường tính chủ động
xây dựng kế hoạch và công tác phối hợp giữa các cấp quản lý giáo dục, các
phòng, ban, ngành liên quan ở địa phương trong kiểm tra, giám sát; hướng dẫn,
chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, bảo đảm an toàn
cho trẻ em trong cơ sở GDMN, đặc biệt đối với các nhóm, lớp mầm non độc lập.
- Tăng quyền tự chủ cho cơ sở
giáo dục được quyết định các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục để đáp ứng mục tiêu Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; gắn
quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ sở GDMN.
- Thực hiện quy chế dân chủ
trong quản lý các hoạt động ở cơ sở GDMN theo quy định nhằm phát huy vai trò của
chủ thể trong việc tham gia xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát,
sử dụng các nguồn lực để tổ chức các hoạt động trong cơ sở GDMN; bảo đảm đầy đủ,
kịp thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm
chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT[6].
- Thực hiện tinh giản và số
hoá hồ sơ sổ sách; tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, kịp thời chấn
chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN[7].
- Tăng cường công tác phối hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp, các ban, ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham
gia của cộng đồng dân cư trong quản lý GDMN, đặc biệt trong quản lý nhóm, lớp độc
lập tư thục.
2. Nâng
cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Bảo
đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu
quả với thiên tai, dịch bệnh
Tăng cường quán triệt và thực
hiện nghiêm quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn
trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Đối với các cơ sở GDMN có tổ chức dịch
vụ đưa đón trẻ em bằng xe ô tô phải tuân thủ nghiêm quy định pháp luật hiện
hành, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tuyệt đối đảm bảo an toàn cho trẻ em.
Tăng cường lồng ghép, tích hợp
hiệu quả trong tổ chức bồi dưỡng chuyên môn kiến thức pháp luật liên quan công
tác bảo đảm an toàn cho trẻ em; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá tiêu
chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu
tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ em, nhất là tại các các cơ sở GDMN, nhóm, lớp
độc lập dân lập và tư thục; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các
cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích đối với trẻ em trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ[8]
và bảo đảm an toàn cho trẻ em[9].
2.2. Đổi
mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực
hiện Chương trình GDMN.
2.2.1. Công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong cơ sở GDMN
- Thực hiện tốt công tác y tế
trường học theo quy định[10], bảo đảm 100% trẻ đến
trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ
tăng trưởng của Tổ chức Y tế thế giới; phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt
các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống
suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em.
- Thực hiện nghiêm công tác
tổ chức nuôi dưỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị,
phân bố bữa ăn phù hợp[11]; Phối hợp với ngành y
tế bảo đảm an toàn thực phẩm trong các cơ sở GDMN theo quy định; Tuyệt đối
không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho trẻ em tại các cơ sở
GDMN. Tăng cường các điều kiện bảo đảm tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại cơ sở GDMN[12]; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và sự
tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng
bữa ăn và an toàn thực phẩm, kịp thời chấn chỉnh xử lý nghiêm những sai phạm
trong công tác tổ chức bữa ăn cho trẻ em tại các cơ sở GDMN.
- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ
năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe; lồng ghép nội dung
giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện
chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh
dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì. Đặc
biệt năm học 2024-2025 các cơ sở GDMN tăng cường lồng ghép giáo dục phát triển
vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em. Bảo đảm hài
hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối,
khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
2.2.2. Đổi mới tổ chức
các hoạt động giáo dục trong cơ sở GDMN
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng thực hiện Chương trình GDMN và phát triển Chương trình trong cơ sở
GDMN: chỉ đạo triển khai các giải pháp, phát huy tính chủ động của nhà trường
trong việc phát triển chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa
phương, khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương
trình GDMN, khuyến khích tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học
thông qua chơi…; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các
hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày.
- Chủ động hợp tác, áp dụng
mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện thưc tiễn địa
phương. Thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN tích hợp đã được phê duyệt đối
với cơ sở GDMN có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở thực hiện liên kết giáo dục.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở GDMN chuẩn bị triển khai thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng
dẫn của Bộ GDĐT. Tập trung chuẩn bị tốt điều kiện về các nguồn lực và năng lực
đội ngũ cho việc thí điểm Chương trình GDMN mới.
- Tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em người DTTS: tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến 2025”[13], cụ thể: bồi dưỡng, nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, GVMN về tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đầu tư CSVC trường lớp và xây dựng cảnh
quan môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ em; tiếp tục thực hiện đúng, đầy
đủ chính sách đối với trẻ em và giáo viên trực tiếp dạy trẻ người DTTS theo quy
định; nâng chất lượng tăng cường chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ em mẫu giáo
trước khi vào lớp một.
Tổng kết, đánh giá Chuyên đề
“Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021- 2025” bảo đảm
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm[14]; nhân rộng
các mô hình, điển hình thực hiện tốt Chuyên đề; đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông về kết quả, ưu điểm thực hiện chuyên đề, bài học kinh nghiệm, mô hình
sáng tạo.
- Bảo đảm chất lượng giáo dục
hoà nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa
nhập[15]; truyền thông nâng cao nhận thức của
cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ em và trẻ khuyết tật để
đảm bảo cơ hội trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN. Thực
hiện đúng việc cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật [16]
nhằm đảm bảo quyền lợi của trẻ em, GV, cơ sở giáo dục có trẻ em khuyết tật học
hòa nhập. Tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN trong quản lý và thực hiện
giáo dục trẻ khuyết tật. Rà soát việc thực hiện chính sách đối với những cơ sở
GDMN đang có trẻ khuyết tật học hòa nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và
giáo viên theo quy định của pháp luật[17].
- Tăng cường lồng ghép, tích
hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện
Chương trình GDMN: giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông,
kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu…
- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi
sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một:
Phối hợp với gia đình, cộng đồng tuyên truyền việc trẻ em được nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục theo chương trình GDMN bảo đảm điều kiện vào học lớp một; tăng cường
các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học
lớp một; Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một cho trẻ em 5 tuổi dưới
mọi hình thức.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh ở nơi có điều kiện theo quy định tại
Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT và các văn bản của Bộ GDĐT.
3. Đảm bảo
các điều kiện trường lớp, CSVC, đội ngũ
3.1.
Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp
Chủ động rà soát, tham mưu
công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; tiếp tục rà
soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số
19/NQ-TW, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày
24/8/2018, công văn số
826/BGDĐT-CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ
chức lại các cơ sở GDMN, phổ thông và thường xuyên và các quy định của pháp luật
hiện hành; tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non, thực hiện
các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập
GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT.
3.2.
Tăng cường CSVC, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia
- Khai thác nguồn lực từ các
Chương trình Mục tiêu Quốc gia, ưu tiên đầu tư cho cấp học mầm non. Ưu tiên nguồn
lực đầu tư xây dựng trường, lớp, CSVC, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng
yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN, yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng
PCGDMNTE 5 tuổi, hướng đến phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo. Tập trung đầu tư
cho cơ sở GDMN công lập ở các xã có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, thuộc miền
núi, biên giới, hải đảo; phấn đấu đạt các mục tiêu của Chương trình Hỗ trợ phát
triển GDMN vùng khó khăn theo Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ
tướng Chính phủ[18].
- Tiếp tục lồng ghép có hiệu
quả các nguồn vốn để cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn theo
quy định hiện hành, bảo đảm tỉ lệ 01 phòng học/lớp; nâng cao tỷ lệ phòng học
kiên cố, thay thế phòng học tạm, nhờ/mượn; bổ sung các thiết bị dạy học, đồ
dùng, đồ chơi, học liệu theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại.
- Đẩy mạnh việc thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho
GDMN theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ- CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP
phát triển GDMN ngoài công lập; chú trọng phát triển các cơ sở GDMN theo phương
thức đối tác công tư. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại địa phương để giải
quyết các vấn đề về trường, lớp mầm non ở các địa bàn đông dân cư, KCN, KCX.
Chú trọng phát triển các cơ sở GDMN tại các KCN, KCX nhằm tạo điều kiện cho con
em công nhân lao động được tiếp cận GDMN có chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở
GDMN, tham mưu, có kế hoạch phối hợp các nguồn lực để đầu tư xây dựng mới và bảo
đảm các tiêu chí duy trì chất lượng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy
định của Bộ GDĐT.
3.3.
Phát triển đội ngũ CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
- Thực hiện tốt công tác
tham mưu đảm bảo đủ số lượng GV theo quy định, bố trí tối thiểu 02 GV/lớp; kịp
thời tuyển dụng đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em, đăc biệt bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường; chủ
động tham mưu đảm bảo điều kiện đội ngũ thưc hiện Chương trình GDMN mới. Thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
- Triển khai hiệu quả chất
lượng công tác Hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn CBQL, GVMN đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục[19]; bồi dưỡng đội ngũ để chuẩn
bị thực hiện Chương trình GDMN mới; lựa chọn nội dung, hình thức bồi dưỡng phù
hợp nhằm thúc đẩy tinh thần học tập, chia sẻ giữa các tổ, nhóm, GV trong cơ sở
GDMN và địa phương khác…; khuyến khích CBQL, GVMN tự học và khai thác nguồn tài
liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau; quan tâm bồi dưỡng đội ngũ
CBQL, GVMN tại cơ sở GDMN ngoài công lập và GV người DTTS, hỗ trợ GV sử dụng tiếng
mẹ đẻ của trẻ trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường
công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
- Rà soát, đánh giá thực hiện
Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025”.
Bồi dưỡng, đào tạo GV đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi
2019; Ưu tiên thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo GVMN thực
hiện việc bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL theo quy định.
4. Củng
cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTENT và chuẩn bị phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo
3-5 tuổi
Thực hiện công tác kiểm tra,
công nhận đạt chuẩn PCGDMNTENT đúng quy định: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định
số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục (PCGD), xóa
mù chữ (XMC) và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định
về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
PCGD-XMC.
Các địa phương tiếp tục rà
soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm thực hiện duy trì và nâng
cao chất lượng PCGDMNTNT. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để
hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi vào năm
2030 theo Nghị quyết số 42-NQ/TW và Nghị quyết số 68/NQ-CP.
5. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT,
CĐS trong GDMN[20]: Thúc đẩy ứng dụng CNTT và
CĐS trong GDMN, đặc biệt trong công tác quản trị, quản lý, trong tổ chức hoạt động
của cơ sở GDMN.
- Phát triển kho học liệu số
chia sẻ dùng chung phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN.
6. Phát
động phong trào thi đua, đẩy mạnh công tác truyền thông
- Tiếp tục phát động và tổ
chức các phong trào thi đua phù hợp với thực tiễn địa phương; nhân rộng các điển
hình tiên tiến, mô hình hay tạo sức lan tỏa tích cực trong toàn ngành để biểu
dương, khen thưởng.
- Tiếp tục chủ động thông
tin, truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa
phương, cơ sở GDMN, đặc biệt tuyên truyền Kết luận số 91-KL/TW của Bộ Chính trị
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
- Đẩy mạnh truyền thông về
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN; đa dạng các
kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo
hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu rộng nhằm thúc đây công tác phối hợp giữa
cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm
lo phát triển GDMN.
- Tăng cường phối hợp, xử lý
hiệu quả công tác truyền thông, các vấn đề xã hội quan tâm để nhân dân, phụ
huynh hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đồng hành cùng ngành giáo dục.
7. Công
tác thanh tra, kiểm tra
- Đổi mới công tác thanh
tra, kiểm tra của các cấp quản lý giáo dục về việc thực hiện các quy định của
pháp luật đối với GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả, đề cao vai trò thúc đẩy,
tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho CBQL, GVMN, cơ sở GDMN; bảo đảm
công khai, minh bạch, thực chất nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định
và nâng cao chất lượng thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ
sở GDMN.
- Nâng cao chất lượng công
tác kiểm tra các hoạt động của cơ sở GDMN. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở GDMN
thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học; thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng quy định; phối hợp các đơn vị, các
cơ quan liên quan trong kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động của các nhóm, lớp độc lập, tư thục; giải quyết dứt điểm tình trạng cơ sở
GDMN độc lập chưa đủ điều kiện hoạt động. Giám sát, đôn đốc việc thực hiện kết
quả thanh tra, kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời những vi phạm tồn tại
lâu dài, tiềm ẩn rủi ro, nguy cơ mất an toàn trong cơ sở GDMN.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở nội dung hướng dẫn
và căn cứ tình hình thực tiễn địa phương, các sở GDĐT xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ GDĐT (qua Vụ GDMN) trước ngày 20/6/2025.
Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc thông tin về Bộ GDĐT để
kịp thời giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ GDĐT (để p/h);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDMN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Chi
|
[1] Nghị định số
69/2008/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường
huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2019 - 2025.
[2] Nghị định số
86/2018/NĐ-CP ngày 06/ 06/2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước
ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
[3] Công văn số
7237/BGDĐT-GDMN ngày 26/12/2023 của Bộ GDĐT về việc phối hợp chỉ đạo thực hiện
chính sách đối với GDMN tại địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động; Nghị
định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách phát triển GDMN;
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động….
[4] Quyết định
số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non
giai đoạn 2018 - 2025”; Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 phê duyệt
Chương trình “Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022 – 2030”…
[5] Nghị định số
24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở
GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
[6] Thông tư số
06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ
năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục.
[7] Chỉ thị số
138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chính tình trạng
lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
[8] Thông tư số
06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GDĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ
năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục.
[9] Điều 7
Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng
trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
[10] Thông tư
liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT quy định
về công tác y tế trường học.
[11] Công văn
số 423 /BGDĐT-GDMN ngày 07/02/2023 của Bộ GDĐT về công tác nuôi dưỡng và đảm bảo
an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN.
[12] Công văn
số 404/BGDĐT-GDDT ngày 24/01/2024 của Bộ GDĐT về tăng cường, bảo đảm các điều
kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông.
[13] Theo Quyết
định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
5006/QĐ - BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành Kế hoạch
giai đoạn 2 thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh
tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trên cơ sở tiếng mẹ
đẻ.
[14] Kế hoạch
số 626/KH-BGDĐT ngày 30/6/2021 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch Chuyên đề “Xây dựng
trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025.
[15] Luật giáo
dục số 43/2019/QH14; Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29/01/2018 của Bộ GDĐT
quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật.
[16] Thông tư
số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết
tật thực hiện.
[17] Thông tư
liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 31/12/2013 quy định chính sách
giáo dục đối với người khuyết tật.
[18] Quyết định
số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
“Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”.
[19] Kế hoạch
số 471/KH-BGDĐT ngày 04/5/2024 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao
năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục năm học
2024-2025.
[20] Quyết định
số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch tăng cường
ứng dụng CNTT, CĐS trong GDĐT giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ GDĐT; Quyết định số
100/QĐ-BGDĐT ngày 08/01/2024 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về điều chỉnh, bổ sung danh
mục nhiệm vụ kèm theo Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT.