BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4238/TCT-CS
V/v giới thiệu các nội dung mới của Thông tư
số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP.
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 9 năm 2016
|
Kính gửi:
Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 06/4/2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa
13 đã thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2016.
Ngày 01/7/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế.
Ngày 12/8/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế. Một số nội dung mới của Thông
tư số 130/2016/TT-BTC như sau:
1. Các nội dung sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá
trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)
1.1. Bổ sung đối tượng không
chịu thuế GTGT
- Dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
-
Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện) theo
các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy
định của pháp luật về giao thông.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được
chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản
phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên
được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.
+ Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước
gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên;
khí than.
+ Việc xác định tỷ trọng trị giá
tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản
xuất sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành
sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với
tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai
thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến
là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng
lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định
trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm
căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có
báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
+ Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế
biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất
khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa
này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy
định.
1.2. Sửa đổi, bổ sung đối tượng
và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1.2.1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai
theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính
thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính
thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế
GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Hoàn thuế
GTGT đối với dự án đầu tư
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho
thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ
sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải
kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết
chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ
nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ
nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn
300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ
kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng
tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án
đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định
của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số
thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng
với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị
gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng
chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh
nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo
pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
b.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của
cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như
đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
b.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo
quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp
giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa
có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện
mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
b.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh
doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá
trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu
tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh
doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được
các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
b.4) Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
1.2.3. Hoàn thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh
doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý
vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì
cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào
sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch
toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai
thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến
kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế
GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế
GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng
trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số
thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được
hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác
xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp,
là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có
hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với
hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ
sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó
xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
c) Cơ quan thuế
thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng
hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời
gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Nội dung
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 của Bộ Tài chính về thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1. Sửa đổi, bổ
sung nội dung giá tính thuế TTĐB
Trường hợp
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại
là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng
công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại
là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá
bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân
trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ
sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có
quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc
có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong
tháng của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có
quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc
có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở
kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về
trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu
của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh
thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh
nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của
doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá
bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so
với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
2.2.
Sửa đổi, bổ sung nội dung khấu trừ thuế TTĐB
Người nộp thuế TTĐB đối với hàng
hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ
tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ
được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong
nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do
nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý
thuế (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
của Bộ Tài chính, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)
3.1. Sửa đổi, bổ
sung mức tiền chậm nộp
Người nộp thuế
phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức
0,03%/ngày được nộp dần.
3.2.
Sửa đổi, bổ sung nội dung xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ
phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày
tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ
phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính
như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định
tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày
01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
c) Số ngày chậm
nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được
tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn
nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông
báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền
thuế vào ngân sách nhà nước.
d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi nợ thuế thì người
nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp
thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; thời hạn nộp
thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan có
thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế lập biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu giá
cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm quyền
bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có thẩm
quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo ngày chuyển
giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm
nộp trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh
trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng
tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp
luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày
30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày
01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước.
3.3. Sửa đổi, bổ
sung nội dung miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Miễn thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có)
theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn)
từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính trên tổng số thuế phải
nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn
tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 153/2011/TT-BTC.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ
điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông
tư 130/2016/TT-BTC nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc
hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
4. Sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN
Bổ sung Điểm
a1 vào sau Điểm a Khoản 6 Điều 18: “a1) Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất,
kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử
dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy
móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh
doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu
tư mở rộng”.
Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của
Thông tư số 130/2016/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền,
phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
Cục Thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|