BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2512 /TCT-CS
V/v: giới thiệu
nội dung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN.
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Tổng cục
Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới
người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số
96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế
TNDN từ năm 2015 trở đi để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ
sung mới của Thông tư số 96/2015/TT-BTC như sau:
1. Về
phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 1 (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3
Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số
quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước
ngoài, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các
nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập
doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự
án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu
tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước
của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực
hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực
hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài
theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ,
tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài
đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với
trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước
ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận
của người nộp thuế.
Trước:
- Khoản thu nhập từ dự
án đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai
vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát
sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác
định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước
ngoài.
- Thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu
tư ở nước ngoài không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của doanh nghiệp.
- Hồ sơ, tài liệu khi
kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản
thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài gồm 5 tài liệu sau: (i) Văn bản của
doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài; (ii)
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận;
(iii) Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài
(bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước
ngoài); (iv) Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có); (v) Xác nhận
số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước
ngoài.
2. Về xác
định thu nhập tính thuế tại Điều 2 (sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 4 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ
hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều
7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được
chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời
điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN tại Điều 3 (sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định
về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác
định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người
mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với
hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
Trước:
Thời điểm xác
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá
đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra
trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế
được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế tại Điều 4 (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất
do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường.
Hồ sơ xác định
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác như sau:
a) Hồ sơ đối
với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính
vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm
kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm
kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng
hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những
tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được
(nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp
pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị
hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng,
không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
Hồ sơ đối với
hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm
kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm
kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên
nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu
có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi
thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định
giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi
cơ quan thuế yêu cầu.
Trước
Ngoài các tài
liệu nêu trên, doanh nghiệp phải có các văn bản sau:
a) Đối với
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào
chi phí được trừ lược bỏ các tài liệu sau:
- Văn bản của
doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa
bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
- Văn bản xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp,
Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là
trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.
b) Đối với
tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào
chi phí được trừ lược bỏ tài liệu sau:
- Văn bản của
doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư
hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên.
Đồng thời,
doanh nghiệp phải thực hiện gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải
trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; hàng
hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự
nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị
hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị
tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, Ban
quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại
được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại
doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định
của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện
là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục
vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để
tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh
doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
phần vượt mức tiêu hao hợp lý không
được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt
định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này
được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã
ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban
hành.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Bổ sung quy định
không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê
tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ
để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp
doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ
sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế
thay cho cá nhân.
- Trường hợp
doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận
tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào
chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá
nhân.
Trước:
Chưa có quy định.
4.5. Về chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung quy
định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi
cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Trước: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản
chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người.
- Bổ sung quy định trường hợp doanh
nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở
cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê
nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt
Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trước:
Chưa có quy định.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như
sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp
doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần
chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục
cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ
thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm,
bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Trước:
Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động
vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm
không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp
doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì
mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối
với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính
vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh
nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo
quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi
phí được trừ khoản chi khoán.
Trước:
Doanh nghiệp không được
tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
- Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người
lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu
có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các
khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện
là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn,
chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
+ Doanh nghiệp
có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài
chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép
thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là
chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao
động.
4.8. Về
chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp
phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã
đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Trường hợp
doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả
lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước
Trường hợp phần
vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua
của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư
vốn.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi
tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi
tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu
không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì
không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà
đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường
hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ
sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng
hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản
xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người
nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước
bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở
địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu
tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và
đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả
cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho
người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có
tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn,
bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi
mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người
lao động).
Đồng thời, bổ
sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc
xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được
xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt
động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế
TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát
sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản phân bổ cho số năm
khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
5. Về thu
nhập khác tại Điều 5 (sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Điều 7 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định:
Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định
khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập
khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số
78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan
trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu
phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính không liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được
tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trước:
+ Khoản chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ
giá tính vào thu nhập khác.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Bổ sung hướng dẫn tại
thu nhập khác như sau:
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp
nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành
viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng
số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được
xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì
không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.
Nếu khoản
chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh
lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.
6. Về thu
nhập được miễn thuế tại Điều 6 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8
Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế
biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được miễn thuế
TNDN.
Hướng dẫn cụ
thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp
tác xã và của doanh nghiệp được ưu
đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ
sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế
biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm
nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến
từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm
thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông
sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng
hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản,
thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập
sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Trước:
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh
nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập
miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân
bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm
thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả
chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.
Đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt,
khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động
trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ
chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp,
hợp tác xã.
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động
có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người
lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế.
- Bổ sung thu nhập được
miễn thuế đối với: Thu nhập của văn
phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực
hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này
7. Về chuyển
lỗ khi chia, tách doanh nghiệp tại Điều 7 (sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng
dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp
khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được
phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được
chia, tách.
8. Về xác
định giá mua của phần vốn chuyển nhượng tại Điều 8 (sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm
a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp
chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến
thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được
các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận,
hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài.
- Trường hợp
doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua
vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển
nhượng.
- Bỏ quy định:
Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay
vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi
tiền vay để đầu tư vốn.
Trước:
Giá chuyển nhượng
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển
nhượng.
9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điều 10 (Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp
có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự
án đầu tư trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn
thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc
điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng
điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư
thì:
(i) Nếu
khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu
khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo
từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ
minh họa cụ thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại
khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi,
bổ sung những nội dung sau:
- Doanh nghiệp
mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước
Dự án đầu tư
đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư trước ngày
01/01/2014 nhưng đang trong quá trình
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy
chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được
hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới.
- Bổ sung trường
hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng
công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn.
- Bổ sung hướng
dẫn cụ thể hơn tại điểm a khoản 5 Điều 18 như sau: Dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Sửa đổi, bổ
sung quy định: Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng
sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự
án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời
gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi
theo quy định.
- Bổ sung quy
định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở
xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu
đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp
doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng
mức thuế suất ưu đãi này.
9.3. Bổ sung Khoản
8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định
về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu
tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án
đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười
hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với
dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu
tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế
thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ
tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu
tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
Trước:
Chỉ hướng dẫn
đối với dự án đầu tư mới.
10.
Về thuế suất ưu đãi tại Điều 11
(sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
10.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng
dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như
sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước;
cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà
ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu
tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh
nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt
động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
- Sửa đổi,
bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng
dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt
động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư
96/2015/TT-BTC).
Trước:
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Hướng dẫn rõ
hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu)
nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của
pháp luật đầu tư.
Trước:
Thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư (chưa nói
rõ từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư nào).
- Bổ sung trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định
của Luật công nghệ cao, Luật khoa
học và công nghệ, thực hiện giải ngân
tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư”.
- Bổ sung trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:
“g) Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện
tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này
tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế có liên quan”.
10.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như
sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự
án đầu tư quy định tại điểm
b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối với dự
án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
- Sản xuất
sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ
đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng
thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường
sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới,
năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài
thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười
lăm) năm.”.
Trước:
“2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm
b, điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian
áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong
lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng
dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư
để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
10.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối
tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn
nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn.
11.
Về thời gian miễn thuế, giảm thuế tại Điều 12 (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20
Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng
dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ
năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển
tiếp ưu đãi tại Điều 13 (bổ sung một số nội
dung tại Điều 23 Thông tư số
78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các
Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn
năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính
thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng
ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến
ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục
quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu
đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu
tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu
tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết
định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn
năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính
thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa
bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp
doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu
đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa
bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh
nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển
đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án
đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp
chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015
chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13.
Về Hiệu lực thi hành quy định tại
Điều 14
- Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm
2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các
doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển
tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung
sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập
từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước
doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập
trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập
này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (về khống chế chi
phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế) và các nội dung hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp
với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trên đây là một
số nội dung mới được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị
các Cục thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ CST, PC, TCDN - BTC
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|