Công văn 3223/TCT-CS năm 2020 về quản lý thu thuế, phí đối với doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên khoáng sản không có hóa đơn người bán do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3223/TCT-CS |
Ngày ban hành | 10/08/2020 |
Ngày có hiệu lực | 10/08/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Ngọc Minh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3223/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 957/CT-NVDTPC ngày 23/4/2020 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về quản lý thu thuế, phí đối với doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên khoáng sản không có hóa đơn người bán, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Về chính sách thuế tài nguyên:
- Căn cứ Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc hội:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định đối tượng chịu thuế tài nguyên: Khoáng sản không kim loại.
+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định: “Đá, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thuỷ tinh” thuộc khoáng sản không kim loại.
+ Tại Điều 3 quy định người nộp thuế tài nguyên như sau:
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”
* Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Căn cứ Nghị định 164/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định:
“2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.”
+ Tại Điều 6 quy định:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.”
Căn cứ quy định trên:
- Về thuế tài nguyên:
Về nguyên tắc người khai thác tài nguyên là người có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên. Trường hợp khai thác nhỏ lẻ bán cho tổ chức làm đầu mối thu mua, nếu có cam kết bằng văn bản về việc tổ chức làm đầu mối thu mua kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức làm đầu mối thu mua kê khai, nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ, lẻ theo quy định.
- Về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
- Về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định người mua hàng hóa, dịch vụ trong nước phải nộp thay thuế GTGT trong trường hợp người bán không có hóa đơn.
- Về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Pháp luật về thuế TNCN không có quy định trường hợp doanh nghiệp thu mua khoáng sản từ các cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ thì doanh nghiệp thu mua khoáng sản có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế TNCN cho các cá nhân khai thác nhỏ, lẻ.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ kết quả điều tra, xác minh của cơ quan công an thành phố Hải Phòng, quy định của pháp luật nêu trên, phối hợp với Công an thành phố và các cơ quan chức năng của địa phương có liên quan thống nhất việc xử lý về thuế, phí đối với 26.405 m3 cát cung cấp cho Dự án Deep C III của Công ty TNHH Khoa Thuận Phát theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.