Công văn 2252/BKHCN-VCLCS năm 2017 về triển khai cải thiện chỉ số Đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 19-2017/NQ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu | 2252/BKHCN-VCLCS |
Ngày ban hành | 10/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 10/07/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký | Trần Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ
KHOA HỌC VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2252/BKHCN-VCLCS |
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân tỉnh Điện Biên
Ngày 15/6/2017, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) và các tổ chức đồng tác giả đã công bố Báo cáo chỉ số Đổi mới sáng tạo (Global Innovation Index - GII) năm 2017. Theo đó, Việt Nam được cải thiện đáng kể về điểm số và thứ hạng (xếp hạng 47, tăng 12 bậc so với năm 2016). Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ số không có dữ liệu hoặc dữ liệu không được cập nhật, đồng thời nhiều chỉ số chưa được cải thiện về điểm số và thứ hạng.
Bộ Khoa học và Công nghệ kính gửi Quý cơ quan kết quả các Chỉ số GII năm 2017 do Tổ chức WIPO công bố - theo danh mục các chỉ số mà Quý cơ quan đã được Chính phủ phân công chủ trì cải thiện tại Phụ lục IV, Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
Để tiếp tục cải thiện Chỉ số GII năm 2018 và các năm tiếp theo, kính đề nghị các địa phương:
1. Rà soát, đánh giá hiện trạng của địa phương theo các chỉ số đã được Chính phủ phân công các địa phương phối hợp thực hiện;
2. Chủ động, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số tại địa phương (duy trì, phát huy các chỉ số có điểm số và thứ hạng tốt, đồng thời tập trung cải thiện các chỉ số có điểm và thứ hạng thấp hoặc có xu hướng giảm).
Trong quá trình triển khai nhiệm vụ, kính đề nghị các địa phương phối hợp chặt chẽ với Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ, cơ quan có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ đã được Chính phủ phân công tại Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
Các thông tin từ Bộ Khoa học và Công nghệ xin liên hệ:
Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN.
Địa chỉ: 38 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội. ĐT: 0243.8265454/0912772494
Email: nistpass@most.gov.vn.
Trân trọng cảm ơn.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC:
CÁC CHỈ SỐ DO CHÍNH PHỦ PHÂN CÔNG ĐỊA PHƯƠNG PHỐI HỢP VỚI CÁC BỘ, CƠ QUAN ĐỂ CẢI THIỆN
Mã |
Chỉ số GII Việt Nam 2017 |
2015 |
2016 |
2017 |
Ghi chú |
Kiến nghị |
|||
Điểm số |
Xếp hạng |
Điểm số |
Xếp hạng |
Điểm số |
Xếp hạng |
||||
|
Chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an để cải thiện |
||||||||
1.1.1 |
Đảm bảo ổn định và an ninh chính trị |
69.7 |
53 |
62.8 |
66 |
64.1 |
59 |
Điểm số và thứ hạng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Chính phủ để cải thiện |
||||||||
1.1.2 |
Nâng cao Hiệu lực chính phủ |
33.3 |
86 |
37.3 |
72 |
44.1 |
68 |
Điểm số và thứ hạng có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp để cải thiện |
||||||||
1.2.1 |
Cải thiện chất lượng các quy định pháp luật |
30.4 |
113 |
30.1 |
103 |
29.4 |
100 |
Điểm số và thứ hạng thấp |
Cần tập trung cải thiện |
|
Chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao để cải thiện |
||||||||
1.3.2 |
Tạo thuận lợi trong giải quyết phá sản doanh nghiệp |
41.3 |
96 |
35.8 |
103 |
35.1 |
105 |
Điểm số và thứ hạng thấp |
Cần tập trung cải thiện |
|
Chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam để cải thiện |
||||||||
1.3.3 |
Tạo thuận lợi trong nộp thuế và BHXH |
43.6 |
131 o |
45.4 |
115 o |
49.4 |
115 ο |
Điểm số và thứ hạng thấp |
Cần tập trung cải thiện |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo để cải thiện |
||||||||
2.1.1 |
Chi tiêu cho giáo dục, %GDP |
6.3 |
24 ● |
6.3 |
21 ● |
5.7 |
26 ● |
Điểm số và thứ hạng tốt nhưng có xu hướng giảm |
Cần có giải pháp cải thiện |
2.1.2 |
Chi công/1 học sinh trung học, %GDP theo đầu người |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
Chưa có dữ liệu |
Cần thống kê, thu thập dữ liệu |
2.1.3 |
Số năm đi học kỳ vọng |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
Chưa có dữ liệu |
Cần thống kê, thu thập dữ liệu |
2.1.4 |
Điểm PISA về đọc, toán và khoa học |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
502 |
20 |
|
Cần tiếp tục phát huy |
2.1.5 |
Tỷ lệ học sinh/giáo viên, trung học |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
Chưa có dữ liệu |
Cần thống kê, thu thập dữ liệu |
2.2.1 |
Tỷ lệ tuyển sinh đại học |
24.6 |
86 |
30.5 |
76 |
28.8 |
82 |
Điểm số và thứ hạng giảm so với 2016 |
Cần có giải pháp cải thiện |
2.2.2 |
Sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và kỹ thuật |
24 |
29 |
22.4 |
39 |
22.4 |
40 |
Thứ hạng giảm so với 2016 |
Cần có giải pháp cải thiện |
5.2.1 |
Hợp tác đại học - doanh nghiệp |
37.8 |
89 |
37.8 |
86 |
38.9 |
76 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ để cải thiện |
||||||||
2.3.1 |
Nhà nghiên cứu, FTE (% 1 triệu dân) |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
674.8 |
58 |
|
Cần có giải pháp cải thiện |
2.3.2 |
Tổng chi cho R&D (GERD), %GDP |
0.2 |
90 |
0.2 |
89 |
0.4 |
73 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
3.3.3 |
Số chứng chỉ ISO 14001/tỷ PPP GDP |
1.9 |
48 |
1.6 |
50 |
2.2 |
47 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
5.1.3 |
Phần chi R&D do doanh nghiệp thực hiện (% GDP) |
0 |
71 |
0 |
68 |
0.2 |
52 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
5.1.4 |
Phần chi R&D do doanh nghiệp trang trải (% tổng chi cho R&D) |
28.4 |
53 |
28.4 |
54 |
40 |
36 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
5.3.2 |
Nhập khẩu công nghệ cao (% tổng thương mại) |
22 |
4 ● |
19.8 |
6 ● |
22.6 |
3 ● |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
6.2.4 |
Số chứng chỉ ISO 9001, trên 1 tỷ $PPP GDP |
12 |
33 ● |
7.4 |
47 |
7.5 |
48 |
Chưa có cải thiện về điểm số và thứ hạng so với 2016 |
Cần có giải pháp cải thiện |
6.2.5 |
Sản lượng ngành công nghệ cao và công nghệ trung bình cao (% tổng sản lượng sản xuất) |
0.26 |
44 |
0.26 |
48 |
0.3 |
46 |
Cải thiện điểm số và thứ hạng so với 2016 |
Cần có giải pháp cải thiện |
6.3.2 |
Xuất khẩu công nghệ cao (% tổng giao dịch thương mại) |
23.6 |
1 ● |
22.5 |
4 ● |
26.8 |
4 ● |
Điểm số và thứ hạng cao |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để cải thiện |
||||||||
3.1.3 |
Dịch vụ trực tuyến của chính phủ |
41.7 |
79 |
41.7 |
78 |
57.2 |
72 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
3.1.4 |
Mức tham gia trực tuyến (online e- participation) |
49 |
64 |
49 |
64 |
69.5 |
43 |
Điểm số và thứ hạng có cải thiện mạnh so với 2016 |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương để cải thiện |
||||||||
3.2.1 |
Sản lượng điện |
1383.9 |
89 |
1416 |
87 |
1553 |
84 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
4.3.2 |
Mức độ cạnh tranh trong nước |
68.7 |
63 |
67.3 |
69 |
65.9 |
77 |
Điểm số và thứ hạng có xu hướng giảm |
Cần có giải pháp cải thiện |
4.3.2 |
Quy mô thị trường nội địa |
Không sử dụng chỉ số này |
512.6 |
35 ● |
594.9 |
34 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
5.2.2 |
Quy mô phát triển cụm công nghiệp |
46 1 |
72 |
47 |
56 |
47.5 |
50 |
Có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để cải thiện |
||||||||
3.3.1 |
GDP/đơn vị năng lượng sử dụng |
6 |
91 |
6.8 |
77 |
7.1 |
84 |
Điểm số và thứ hạng giảm so với năm 2016 |
Cần có giải pháp cải thiện |
3.3.2 |
Kết quả về môi trường |
38.2 |
113 ο |
58.5 |
104 |
58.5 |
102 |
Thứ hạng thấp |
Cần tập trung cải thiện |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để cải thiện |
||||||||
1.2.3 |
Chi phí sa thải nhân công |
24.6 |
109 |
24.6 |
101 |
24.6 |
101 |
Điểm số và thứ hạng thấp |
Cần tập trung cải thiện |
5.1.1 |
Việc làm trong các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức (% tổng việc làm) |
10 |
101 o |
10.3 |
94 o |
10.8 |
94 o |
||
5.1.2 |
Doanh nghiệp có đào tạo chính thức (% doanh nghiệp nói chung) |
43.5 |
38 |
43.5 |
31 |
22.2 |
69 |
Điểm số và thứ hạng giảm mạnh so với 2016 |
Cần tập trung cải thiện |
5.1.5 |
Lao động nữ có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao (% tổng lao động) |
6.2 |
73 o |
6.6 |
74 o |
7.4 |
72 |
Điểm số và thứ hạng ở vị trí thấp |
Cần tập trung cải thiện |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ tài chính để cải thiện |
||||||||
3.2.2 |
Hiệu quả logistics |
50.7 |
46 |
50.1 |
46 |
42.2 |
63 |
Điểm số và thứ hạng giảm mạnh so với 2016 |
Cần tập trung cải thiện |
4.3.1 |
Mức thuế quan áp dụng, bình quân gia quyền/ tất cả các sản phẩm (%) |
5.7 |
88 |
3.5 |
63 |
3.1 |
69 |
Điểm số và thứ hạng giảm so với 2016 |
Cần tập trung cải thiện |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cải thiện |
||||||||
4.1.3 |
Vay tài chính vi mô, % GDP |
3.4 |
16 ● |
0.4 |
37 |
3.5 |
12 ● |
Điểm số và thứ hạng có xu hướng cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
|
Các chỉ số địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cải thiện |
||||||||
1.3.1 |
Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi sự kinh doanh |
77.7 |
102 |
81.3 |
88 |
81.8 |
92 |
Thứ hạng ở vị trí thấp và giảm so với năm 2016 |
Cần tập trung cải thiện |
4.2.1 |
Bảo vệ các nhà đầu tư thiểu số |
46.7 |
102 |
45 |
97 |
53.3 |
80 |
Điểm số và thứ hạng có xu hướng tăng |
Cần tiếp tục phát huy |
5.3.4 |
Dòng vốn ròng đầu tư trực tiếp nước ngoài (%GDP) |
5.2 |
32 ● |
4.9 |
29 ● |
5.4 |
26 ● |
Điểm số và thứ hạng tốt; có xu hướng liên tục cải thiện |
Cần tiếp tục phát huy |
6.2.2 |
Mật độ doanh nghiệp mới |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
n/a |
Chưa có số liệu |
Bổ sung, cập nhật dữ liệu |