Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 2237/BGDĐT-TCCB hướng dẫn thực hiện chính sách quy định tại Quyết định 24,25,26,27/2008/QĐ-TTg và 113/2009/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 2237/BGDĐT-TCCB
Ngày ban hành 16/04/2012
Ngày có hiệu lực 16/04/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Vũ Luận
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2237/BGDĐT-TCCB
V/v Hướng dẫn thực hiện chính sách quy định tại các Quyết định số 24,25,26,27/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2012

 

Kính gửi:

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.

 

Thực hiện Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010; Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010; Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010; Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định: số 24/2008/QĐ-TTg; số 25/2008/QĐ-TTg; số 26/2008/QĐ-TTg và số 27/2008/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long, trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg; Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg);

Căn cứ công văn số 7642/VPCP-KGVX ngày 31 tháng 10 năm 2011 và công văn số 2440/VPCP-KGVX ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách;

Theo thỏa thuận của Bộ Tài chính tại văn bản số 1259/BTC-HCSN ngày 01 tháng 02 năm 2012 về hướng dẫn Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg, số 25/2008/QĐ-TTg, số 26/2008/QĐ-TTg, số 27/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg,

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; vùng Tây Nguyên; vùng đồng bằng sông Cửu Long thực hiện chi trả chế độ hỗ trợ, phụ cấp quy định tại Quyết định số 24/2008/QĐ-TTg, số 25/2008/QĐ-TTg, số 26/2008/QĐ-TTg, số 27/2008/QĐ-TTg và Quyết định số 113/2009/QĐ-TTg, như sau:

1. Về thực hiện chi trả chế độ phụ cấp đối với giáo viên mầm non, nhà trẻ, mẫu giáo (sau đây gọi chung là giáo viên mầm non) thôn, bản ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

1.1 Đối tượng được hưởng: giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, không được xếp và hưởng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; không được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ; không được hưởng các chính sách quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các giáo viên mầm non trên đã trực tiếp dạy và chăm sóc trẻ trong giai đoạn từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/12/2010 ở các cơ sở giáo dục mầm non (cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non công lập, cơ sở giáo dục mầm non bán công chưa chuyển đổi loại hình, cơ sở giáo dục mầm non dân lập) tại các thôn, bản ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ở các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ.

1.2 Thời gian tính hưởng và mức hưởng phụ cấp

a) Thời gian tính hưởng phụ cấp là số tháng thực dạy từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/12/2010.

b) Mức hưởng cho mỗi tháng thực dạy, như sau:

Thời gian

Mức hưởng/tháng

Ghi chú

Từ tháng 3/2008 đến 4/2009

270.000 đ

50% mức lương tối thiểu chung 540.000 đ

Từ tháng 5/2009 đến 4/2010

325.000 đ

50% mức lương tối thiểu chung 650.000 đ

Từ tháng 5/2010 đến 12/2010

365.000 đ

50% mức lương tối thiểu chung 730.000 đ

1.3 Quy trình thực hiện

a) Phòng giáo dục và đào tạo quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc lập danh sách giáo viên mầm non thuộc đối tượng hưởng phụ cấp và dự toán số kinh phí chi trả chính sách (mẫu 1). Niêm yết danh sách đối tượng hưởng phụ cấp (mẫu 1) ở cơ sở giáo dục mầm non trong thời gian 05 ngày làm việc. Tổng hợp, tiếp thu góp ý, chỉnh sửa sai sót (nếu có), hoàn chỉnh thủ tục duyệt, ký danh sách và chuyển về phòng giáo dục và đào tạo để tổng hợp, phối hợp với phòng tài chính cấp huyện trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt (mẫu 4A, 4B), gửi sở giáo dục và đào tạo.

b) Sở giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với sở tài chính tổng hợp số giáo viên mầm non thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ và nhu cầu kinh phí chi trả, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt (mẫu 5A, 5B) và cấp ngân sách thực hiện.

c) Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện chi trả và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Việc cấp kinh phí cho các cơ sở giáo dục, thực hiện chi trả và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.

1.4 Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện chi trả chế độ phụ cấp đối với giáo viên mầm non thôn, bản quy định tại điểm 1.1 mục này đề nghị tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm của địa phương và xử lý nguồn theo quy định hiện hành.

2. Về thực hiện chi trả chính sách hỗ trợ đối với giáo viên (kể cả nhà sư) dạy bổ túc chữ Khmer ở các chùa quy định tại Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg

2.1 Đối tượng được hưởng chính sách: giáo viên (kể cả nhà sư) dạy bổ túc chữ Khmer ở các chùa từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/12/2010 thuộc thành phố Cần Thơ và các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.

2.2 Cách tính và mức hưởng

a) Cách tính

- Đối với giáo viên: Lấy số tiết thực dạy bổ túc chữ Khmer ở chùa (từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/12/2010) cộng với số tiết thực dạy tại nhà trường trong năm 2008, 2009, 2010 sau đó trừ đi định mức tiết dạy từng năm, số tiết dư là số tiết được tính để hưởng phụ cấp.

- Đối với nhà sư: Tính theo số tiết thực tế đã dạy cho mỗi lớp ở chùa từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/12/2010.

b) Mức hỗ trợ

- Đối với giáo viên:

Mức hỗ trợ cho tiết dạy được tính để hưởng phụ cấp đối với giáo viên quy định tại tiết a điểm 2.2 trên đây thực hiện theo quy định về tiền lương dạy thêm giờ tại Thông tư liên tịch số 50/2008/TTLT–BGDĐT–BNV-BTC ngày 09/9/2008

[...]