Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 26/2008/QĐ-TTg
Ngày ban hành 05/02/2008
Ngày có hiệu lực 29/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 26/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 3263/TTr-BKH ngày 14 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 (gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau) như sau:

1. Một số mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010:

- Tốc độ tăng trưởng GDP của Vùng đạt bình quân hàng năm trên 11%.

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 10 - 11%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 20%.

- Học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt trên 95%, học sinh trung học cơ sở đạt trên 85%, học sinh trung học phổ thông đạt trên 50%, 100% số trường, lớp được kiên cố hoá, trên 70% trường, lớp đạt chuẩn quốc gia. Tuyển sinh trung học chuyên nghiệp tăng hàng năm trên 20%, nâng tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng lên 120 sinh viên/vạn dân.

- Tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm khoảng 38 - 40%.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 90%, số trạm y tế xã có bác sĩ là 80%.

- Tỷ lệ dân thành thị được sử dụng nước sạch đạt 90% và nông thôn đạt 75%.

2. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ yếu

a) Ngành công nghiệp

Phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng ưu tiên công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, nhằm tạo ra các sản phẩm chủ lực cho xuất khẩu. Khai thác tiềm năng khí ở vùng biển Tây Nam để phát triển công nghiệp khí - điện - đạm; đảm bảo tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy điện sử dụng khí trong Vùng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy đạm Cà Mau. Phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ nông, ngư nghiệp và đóng tàu. Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng như xi măng, gạch ngói, cấu kiện bê tông đúc sẵn cho xây dựng nhà ở trong Vùng.

b) Ngành nông, lâm, thủy sản

Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa có điều kiện thuỷ lợi để thâm canh tăng năng suất; đưa vào trồng đại trà các giống lúa có chất lượng cao dành cho xuất khẩu. Phát triển mạnh trồng cây ăn quả, rau và hoa, cây cảnh ở những nơi có điều kiện, hình thành vùng chuyên canh cây ăn quả, hoa, cây cảnh có giá trị xuất khẩu.

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản, tạo ra những vùng sản xuất hàng hoá có sản lượng lớn cho xuất khẩu; phấn đấu đến năm 2010, tổng sản lượng thuỷ, hải sản toàn vùng đạt khoảng trên 2,2 triệu tấn, trong đó sản lượng nuôi chiếm trên 60%. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng vùng sản xuất giống thuỷ, hải sản quy mô lớn, chất lượng cao.

Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ven biển, rừng nguyên sinh Phú Quốc; khôi phục và trồng mới rừng tràm ở những nơi đất trũng, chua phèn vùng Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu và bán đảo Cà Mau; trồng rừng phòng hộ ven biển; trồng cây chắn sóng ở các vùng ngập lũ, ven sông, kênh rạch, các cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ.

c) Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch

Mở rộng mạng lưới thương mại để tiêu thụ hàng hoá nông sản. Phát triển các chợ đấu mối, chợ đường biên với Campuchia. Phấn đấu đến năm 2010 tổng mức hàng hoá bản lẻ và doanh thu dịch vụ toàn Vùng đạt gấp 2 lần năm 2005. Đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản, nông sản, các loại hoa, quả; nâng cao chất lượng giống lúa và kỹ thuật thu hoạch chế biến để nâng giá trị xuất khẩu gạo. Đến năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khoảng 6,2 - 6,5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu thuỷ, hải sản đạt trên 2,2 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt trên 350 USD/người/năm.

Đối với việc tiêu thu sản phẩm hàng hoá nông, lâm, thủy sản, từng bước thực hiện theo cơ chế tổ chức liên kết và ký kết hợp đồng mua - bán sản phẩm giữa hộ nông dân, hợp tác xã với doanh nghiệp, trên cơ sở thoả thuận, đôi bên cùng có lợi, với các phương thức thích hợp. Phấn đấu đến năm 2010, có trên 60% số hộ nông dân được sản xuất và tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng, có địa chỉ tiêu thụ rõ ràng; cũng qua đó, các doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp thương mại có nguồn hàng hoá ổn định cho sản xuất và kinh doanh.

Mở rộng các loại hình tổ chức như hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, câu lạc bộ, hội nghề nghiệp để hỗ trợ sản xuất và tiêu thu sản phẩm. Hình thành các hiệp hội tương trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thông tin kịp thời thị trường, giá cả, bảo vệ quyền lợi người sản xuất, kinh doanh. Xây dựng các giải pháp cho từng ngành, từng lĩnh vực về nâng cao chất lượng sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, tạo lập thị trường ổn định, bền vững.

Phát triển du lịch nhằm khai thác tiềm năng đặc thù của Vùng, xây dựng các khu du lịch vui chơi giải trí tổng hợp, gắn du lịch sinh thái với thắng cảnh, di tích lịch sử; phát triển du lịch vùng rừng ngập mặn Cà Mau, vùng Đồng Tháp Mười; phát triển du lịch biển đảo, tập trung phát triển du lịch đảo Phú Quốc.

Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn.

d) Các lĩnh vực giáo dục, văn hoá - xã hội:

[...]