BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THUỶ SẢN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1848/QLCL-TTra
V/v Báo cáo công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011
|
Kính
gửi: Vụ Pháp chế
Thực hiện văn bản số 4735/BNN-PC
ngày 19 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật (tính từ 10/2010 đến 15/9/2011), Cục Quản
lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản báo cáo như sau:
I. Tình hình tổ chức thi hành
pháp luật của đơn vị
1. Tình hình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
a) Số lượng văn bản phải xây
dựng theo kế hoạch:
Từ tháng 10 đến tháng 12/2010,
Cục được giao soạn thảo trình Bộ trưởng ban hành 02 thông tư theo kế hoạch
(Quyết định số 3605/QĐ-BNN-PC ngày 22/12/2009, phụ lục 1 kèm theo).
Năm 2011. Theo quyết định số 3485/QĐ-BNN-PC
ngày 28/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục được
giao soạn thảo, trình Bộ trưởng ký ban hành 07 Thông tư. Quyết định số
1421/QĐ-BNN-PC ngày 28/6/2011 điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn bản QPPL 6 tháng
cuối năm 2011, bổ sung 01 Thông tư vào chương trình xây dựng văn bản QPPL của Cục
(theo đề xuất tại văn bản 1014/QLCL-TTra ngày 16/6/2011 của Cục, phụ lục 2
kèm theo)
Tổng số văn bản Cục phải xây dựng
theo kế hoạch từ tháng 10 năm 2010 đến hết năm 2011 là: 9 văn bản.
b) Kết quả thực hiện:
- Đã trình Bộ trưởng ban hành
theo kế hoạch là 01 thông tư (Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 về
kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản (thay thế Quyết định
số 117/2008/QĐ-BNN và Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN gộp từ 02 thông tư);
- Đã hoàn thiện hồ sơ, trình Vụ
Pháp chế thẩm định trình Bộ trưởng ban hành 02 thông tư (theo kế hoạch tháng
9/2011).
- Số văn bản đưa ra khỏi chương
trình xây dựng năm 2011 của Cục là: 02 thông tư (thông tư liên tịch giữa Bộ
Nông nghiệp và Bộ Y tế thay thế Thông tư số 24/2005/TTLT-BYT-BTS và thông tư
liên tịch số 01/2006/TTLT-BYT-BNN; thông tư quy định yêu cầu đối với phòng kiểm
chứng quốc gia về chất lượng nông lâm thủy sản).
- Số văn bản điều chỉnh thời
gian trình: 02 văn bản (phụ lục 2 kèm theo).
- Bổ sung vào chương trình xây dựng:
01 Thông tư (phụ lục 2 kèm theo).
Nhận xét: Như vậy, theo kế hoạch
chín (09) tháng đầu năm Cục đã hoàn thành việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng kế hoạch được giao.
c) Soạn thảo trình Bộ trưởng ban
hành theo chỉ đạo của Bộ trưởng (phụ lục 3 kèm theo).
2. Tình hình ban hành các văn
bản đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện.
Để triển khai các văn bản mới
ban hành, trọng tâm là Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư số
14/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT đến các cơ quan nhà nước,
tổ chức và cá nhân có liên quan, Cục đã có các văn bản hướng dẫn như sau:
- Công văn 427/QLCL-CL2 ngày
21/3/2011 về việc thực hiện Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT (kiểm soát hàng hóa có
nguồn gốc thực vật nhập khẩu vào Việt Nam);
- Văn bản số
1098/QLCL-CL2 ngày 28/6/2011;
- Văn bản số 1167
ngày 8/7/2011 gửi Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư
13/2011/TT-BNNPTNT;
- Văn bản số
1462/QLCL-CL2 ngày 11/8/2011 về việc phân công tổ chức thực hiện kiểm tra, giám
sát ATTP nông lâm thủy sản;
- Văn bản
1511/QLCL-CL2 ngày 18/8/2011 về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cơ sở
SXKD nông lâm thủy sản;
- Văn bản số
1545/QLCL-CL2 về việc hướng dẫn các mẫu biểu kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP cơ
sở SXKD thực phẩm nông sản năm 2011;
- Văn bản số
1740/QLCL-CL1 ngày 16/9/2011 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT
về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản;
- Văn bản số
1741/QLCL-CL1 ngày 16/9/2011 hướng dẫn các cơ quan địa phương thực hiện Thông
tư số 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm
thủy sản.
Bên cạnh đó, Cục
đã ban hành nhiều văn bản giải quyết trực tiếp một số vấn đề liên quan đến triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
3. Số lượng các
cuộc điều tra, khảo sát và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đã thực hiện.
a) Điều tra, khảo
sát (phụ lục 4 kèm theo).
b) Kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật (phụ lục 5 kèm theo)
II. Đánh giá
tình hình thi hành pháp luật ở các địa phương
1. Mức độ tuân
thủ pháp luật các cơ quan, tổ chức và cá nhân
a) Các quy
định của pháp luật không được tuân thủ hoặc mức độ tuân thủ không cao trên thực
tế và nguyên nhân của tình trạng này:
- Về cơ bản các cơ
quan, tổ chức và cá nhân đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
quản lý nhà nước chuyên ngành, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chưa thực hiện đầy
đủ các quy định.
+ Có 07 địa phương
chưa triển khai thành lập Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
theo quy định của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNV-BNNPTNT: Hải Dương, Lạng
Sơn, Bắc Cạn, Ninh Bình, tp. HCM, Quảng Nam, Hà Tĩnh.
+ Còn có cơ sở vi
phạm một số quy định về điều kiện sản xuất, nhãn mác hàng hóa, đảm bảo vệ sinh
ATTP.
- Nguyên nhân:
+ Qua công tác
thanh tra, kiểm tra, nhận thấy một bộ phận doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, nhất là các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng và ý nghĩa của công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
+ Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa sát đến tất cả các đối tượng,
hình thức phổ biến còn chưa đa dạng, phong phú.
b) Số lượng, hình
thức và mức độ vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tình hình xử lý đối với
từng loại vi phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện:
- Cục đã xử lý 120
trường hợp lô hàng thủy sản Việt Nam bị cảnh báo không đảm bảo ATTP tại các thị
trường theo quy định.
- Tổ công tác ngăn chặn tạp chất theo Quyết định số 1423/QĐ-BNN-QLCL, Ban chỉ đạo các tỉnh trọng điểm
tiếp tục triển khai các hoạt động kiểm tra ngăn chặn tạp chất trên địa bàn các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là 04 tỉnh trọng điểm Cà Mau, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Kiên Giang, Cục đã công
khai tên của 31 cơ sở có hành vi vi phạm trên website của Cục và có văn bản gửi
các cơ quan liên quan xử lý theo đúng quy định.
- Trong 09 tháng đầu
năm 2011, Cục, Cơ quan Trung Bộ, Nam Bộ và các Trung tâm vùng đã tổ chức 831 lượt
kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP cơ sở sản xuất thủy sản theo quy định của Việt
Nam và quy định các thị trường có thỏa thuận song phương, kết quả:
+ Hầu hết các
doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
quy định của thị trường.
+ Các doanh nghiệp
không đủ điều kiện đảm bảo VSATTP (29 trường hợp doanh nghiệp xếp loại C, 17
trường hợp doanh nghiệp xếp loại D). Cục và các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản Nam bộ đã có văn bản xử lý theo đúng quy định.
2. Hiệu quả của
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
a) Thống kê các cuộc
tuyên truyền, phổ biến giao dục pháp luật trong lĩnh vực phụ trách của Cục
- Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, tập huấn nghiệp vụ do Bộ tổ chức (phụ kèm 6 kèm theo);
- Tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật do Cục tổ chức (phụ lục 7 kèm theo).
b) Nhận xét sơ bộ
về tác động của công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ
pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân:
- Các địa phương
đã tổ chức triển khai kịp thời, phổ biến đầy đủ các văn bản QPPL đã giúp cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân nắm bắt kịp thời, đầy đủ chủ trương, chính sách
của Đảng và nhà nước.
- Việc tổ chức,
tuyên truyền rộng rãi các văn bản QPPL đã tác động làm chuyển biến một bước về
ý thức của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật trong thời gian
gần đây.
- Hoạt động tuyên
truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp kết quả
còn hạn chế.
c) Kiến nghị:
- Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật chuyên ngành phải thống nhất, tránh tình trạng
chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan với nhau, giữa cơ quan trung ương với địa
phương.
- Hoàn thiện cơ sở
hạ tầng thông tin, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành, của từng đơn vị thuộc Bộ.
- Bố trí kinh phí
và sửa đổi, bổ sung các mức chi hỗ trợ để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tuyên
truyền, phổ biến pháp luật trong giai đoạn tới.
3. Tính hợp lý
của các quy định pháp luật
a) Các quy định của
pháp luật hiện hành chưa phù hợp với văn bản cấp trên hoặc mâu thuẫn, không đồng
bộ với các văn bản khác gây khó khăn cho quá trình áp dụng:
Đến nay vẫn chưa
có Nghị định hướng dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm, Luật Thanh tra; Pháp lệnh
xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và 2008 chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời,
dẫn đến sự chưa thống nhất, chưa đồng bộ giữa các văn bản, gây nhiều khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Các quy định
của pháp luật không hợp lý: Không.
c) Kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ đối với các quy định không hợp pháp, hợp lý:
- Đối với Quốc
hội (UBTVQH): Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (năm 2008)
phù hợp như quy định của Luật Thanh tra 2010 cho thống nhất, đồng bộ.
- Đối với Chính
phủ sớm ban hành Nghị định quy định, hướng dẫn Luật ATTP; hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Bộ Y Tế: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn Luật.
4. Các biện
pháp tổ chức thi hành pháp luật và các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành pháp
luật.
a) Kinh phí: Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi hành pháp
luật, chú trọng công tác phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp và người dân.
b) Những khó khăn, vướng mắc:
- Hệ thống các văn
bản hướng dẫn Luật (Luật ATTP, Luật Thanh tra,..) chưa được ban hành kịp thời;
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và 2008 chưa được sửa đổi, bổ sung
kịp thời chức danh, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của Luật thanh tra năm 2010.
- Hệ thống các chế
tài xử lý các hành vi vi phạm chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, thẩm quyền về xử lý
các hành vi vi phạm không thống nhất trong quy định giữa văn bản được ban hành
trước và văn bản ban hành sau (Pháp lệnh xử lý vi phạn hành chính năm 2002 và
năm 2008 chưa thông nhất với Luật Thanh tra năm 2010 về thẩm quyền, chức danh xử
phạt vi phạm hành chính).
Kính chuyển Vụ
pháp chế tổng hợp báo cáo Bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các PCT (để biết);
- Các phòng (để biết);
- Lưu: VT, TTra.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Như Tiệp
|
Phụ lục 1: Danh
mục văn bản ban hành từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2010 theo kế hoạch
Stt
|
Tên
văn bản
|
Thời
gian trình (theo Quyết định 3605/QĐ-BNN-PC ngày 22/12/2009)
|
Đề
xuất
|
Ghi
chú
|
1
|
Thông tư về việc truy xuất nguồn
gốc nông lâm sản thực phẩm
|
Tháng 12/2010
|
Chuyển sang tháng 9/2011
|
|
2
|
Thông tư quy định yêu cầu đối
với phòng kiểm chứng quốc gia về chất lượng nông lâm thủy sản
|
Tháng 12/2010
|
Chuyển Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường chủ trì soạn thảo
|
(văn bản số 1333/QLCL-KN)
|
Phụ lục 2: Danh
mục văn bản ban hành năm 2011 theo kế hoạch (có điều chỉnh kế hoạch)
Stt
|
Tên
văn bản
|
Thời
gian trình (theo Quyết định 3485/QĐ-BNN-PC ngày 28/12/2010)
|
Thời
gian trình (điều chỉnh theo Quyết định số 1421/QĐ-BNN-PC ngày 28/6/2011)
|
Đề
xuất khác
|
Ghi
chú
|
1
|
Thông tư quy định về kiểm tra
công nhận, điều kiện ATTP cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản
|
Tháng 5/2011
|
|
|
Đã ban hành Thông tư số
55/2011/TT-BNNPTNT
|
2
|
Thông tư quy định về kiểm tra
chứng nhận chất lượng an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản
|
3
|
Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm và sản xuất thuỷ sản khô dùng làm thực phẩm
|
Tháng 6/2011
|
Tháng 12/2011
|
|
|
4
|
Thông tư quy định về đăng ký
và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
Tháng 6/2011
|
|
|
|
5
|
Thông tư quy định về truy xuất
nguồn gốc, thu hồi và xử lý nông lâm sản thực phẩm không đảm bảo an toàn;
|
Tháng 9/2011
|
|
|
Chuyển từ năm 2010 sang
|
6
|
Thông tư liên tịch giữa Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế về phân công quản lý nhà nước
về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
Tháng 9/2011
|
|
Đề nghị đưa ra khỏi chương
trình xây dựng
|
Chờ nghị định hướng dẫn Luật
ATTP
|
7
|
Thông tư ban hành danh mục
nhóm thực phẩm và liều lượng được chiếu xạ đối với thực phẩm
|
Tháng 6/2011
|
Tháng 10/2011
|
|
|
8
|
Thông tư hướng dẫn đánh giá, chỉ
định tổ chức chứng nhận hợp quy về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
|
|
Tháng 12/2011
|
|
Bổ sung vào chương trình
|
Phụ lục 3: Văn bản soạn thảo
trình Bộ trưởng ban hành theo chỉ đạo của Bộ trưởng (không nằm trong kế hoạch)
Stt
|
Số
văn bản
|
Ngày,
tháng, năm ban hành
|
Nội
dung
|
Ghi
chú
|
1
|
Thông tư số 68/2010/TT-
BNNPTNT
|
Ngày 03/12/2010
|
Thông tư ban hành “Danh mục chỉ
tiêu, mức giới hạn cho phép về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với một số sản
phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước
|
|
2
|
Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT
|
21/01/2011
|
quy định truy xuất nguồn gốc
và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực thủy sản
|
|
3
|
Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT
|
16/03/2011
|
hướng
dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu
|
|
4
|
Thông
tư số 14/2011/TT-BNNPTNT
|
29/3/2011
|
quy
định kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản
phẩm nông lâm thủy sản
|
|
5
|
Thông tư số 44/2011/TT-BNNPTNT
|
20/6/2011
|
bổ sung danh mục sản phẩm,
hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
NN&PTNT
|
|
6
|
Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT
|
02/8/2011
|
bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản
|
|
Phụ lục 4: Điều tra, khảo sát
Stt
|
Chủ đề khảo sát
|
Địa bàn, phạm vi khảo sát
|
Phương pháp khảo sát
|
Đối tượng khảo sát
|
Cơ quan thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Tình hình kiểm tra công nhận điều
kiện đảm bảo ATTP theo quy chế ban hành kèm Quyết định 117
|
Cả nước
|
Thông báo form mẫu, yêu cầu địa
phương thông kê báo cáo
|
Các cơ sở sản xuất kinh doanh
thủy sản
|
Cục, Cơ quan quản lý
CLNLS&TS Trung bộ, Nam bộ
|
Chi cục Quản lý Chất lượng
NLS&TS các địa phương
|
Phụ lục 5: Về Kiểm tra tình
hình thi hành pháp luật
Stt
|
Nội
dung kiểm tra
|
Cách
thức kiểm tra
|
Cơ
quan, đơn vị được kiểm tra
|
Địa
bàn kiểm tra
|
Thời
gian kiểm tra
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cơ
quan quản lý ở địa phương
|
Các
đối tượng chịu sự tác động
|
1
|
Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về QLCL
|
Trực tiếp
|
Chi Cục QLCL
|
Cán bộ, công chức
|
Nam Định, Thái Bình, Kiên
Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hà Nội, Bình Định, Long An, Hậu Giang
|
Tháng 7/2011
Tháng 8
Tháng 9 - 12/2011
|
|
2
|
Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về QLCL
|
Trực tiếp
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản
|
Thịt, rau, chè, cafe
|
Nghệ An, Hà Nội, Tây Nguyên,
Thanh Hóa, Nha Trang, Cà Mau
|
Qúy II – IV/2011
|
|
3
|
Kiểm
tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu (theo Thông tư
số 13/2011/TT-BNNPTNT)
|
Trực tiếp
|
|
Các quốc gia đăng ký nhập khẩu
vào VN hàng hóa có nguồn gốc thực vật
|
Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc,
|
Quý II-IV/2011
|
Các Cục chuyên ngành (BVTV,
Thú Y..)
|
4
|
Kiểm
tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh (theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT)
|
Trực tiếp
|
|
|
|
|
|
5
|
Kiểm tra điều kiện đảm bảo
ATTP trong SXKD nông sản
|
Phối hợp với cơ quan QLCL các
địa phương
|
|
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản
|
63 tỉnh, thành phố
|
Từ tháng 9 - 12/2011
|
|
Phụ lục 6:
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn nghiệp vụ do Bộ tổ chức
Stt
|
Nội dung phổ biến
|
Đối tượng phổ biến
|
Hình thức phổ biến
|
Số lượng người được phổ biến
|
Thời gian phổ biến
|
1
|
Nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính
|
Cán bộ đầu mối về
KSTTHC của các đơn vị thuộc Bộ
|
Tổ chức hội nghị
|
Cục cử 04 cán bộ
(01 cán bộ đầu mối, 03 cán bộ có thực hiện nhiệm vụ KsTTHC)
|
Tháng 7/2010
|
2
|
tuyên truyền, phổ
biến nội dung cơ bản của Luật thanh tra năm 2010
|
Cán bộ thanh tra
|
Tổ chức hội nghị
|
Chánh Thanh tra
tham dự
|
Tháng 6/2011
|
Phụ lục 7:
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật do Cục tổ chức
Stt
|
Nội dung phổ biến
|
Đối tượng phổ biến
|
Hình thức phổ biến
|
Số lượng người được phổ biến
|
Thời gian phổ biến
|
1
|
Phổ biến các sản
phẩm truyền thông tuyên truyền về đảm bảo ATVSTP nông
lâm thủy sản
|
Nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm
|
Gửi đĩa các
chương trình truyền thông đã sản xuất tới các Sở NN&PTNT, Chi Cục QLCL
NLS&TS các tỉnh/thành phố, các Cục, Vụ thuộc Bộ và các đơn vị có liên
quan để làm tài liệu tuyên truyền, tập huấn
|
Đã gửi đĩa đến
6.940 đơn vị
|
Tháng 6/2011
|
2
|
Giới thiệu một số
văn bản quy định mới, đánh giá kết quả triển khai công tác quản lý ATTP nông,
lâm, thủy sản và nhiệm vụ trọng tâm năm 2011
|
Đại diện các Sở
NN&PTNT, Chi Cục QLCL NLS&TS các tỉnh/thành phố, các Cục, Vụ hữu quan
thuộc Bộ
|
Tổ chức Hội nghị
|
136 người
|
Tháng 3/2011
|
3
|
Phổ biến Luật
ATTP
|
Cán bộ làm công
tác QLCL NLS&TS các địa phương
|
Trực tiếp
|
120 người
|
Quý II/2011
|
4
|
13 lớp tập huấn (TOT)
kiểm tra, đánh giá, xếp loại các cơ sở SXKD theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
|
cán bộ địa
phương của 63 tỉnh/thành phố tại các tỉnh Bắc Giang, Nha Trang, Bình Thuận,
Đà Nẵng, Tiền Giang, Thanh Hóa, Phú Thọ
|
Trực tiếp
|
500 lượt cán bộ công
tác tại cơ quan QLCL NLS&TS các tỉnh, tp trên cả nước
|
Quý II +
III/2011
|
5
|
Tổ chức 04 lớp đào tạo về nghiệp vụ triển khai Chương
trình Dư lượng và NT2MV
|
Cán bộ địa
phương
|
Trực tiếp
|
150
|
|
6
|
Tổ chức 02 lớp tập
huấn về thanh tra chuyên ngành ATTP tại Hà Nội
|
cán bộ công tác
tại cơ quan QLCL NLS&TS các tỉnh, tp trên cả nước
|
Trực tiếp
|
150 người
|
|
7
|
Nghiệp vụ về kiểm
tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm
thủy sản Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Cán bộ làm công
tác QLCL nông Lâm sản và Thủy sản các địa phương
|
Mở 07 lớp tập huấn
tại Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Thuận, Tiền Giang
|
Trên 500 người
|
Tháng 7/2011
|
8
|
Hỗ trợ tập huấn,
phổ biến kiến thức cho các địa phương khi có nhu cầu (Sơn La, Hưng Yên, Hà Nội)
|
Cán bộ làm công
tác QLCL nông Lâm sản và Thủy sản các địa phương
|
Tham gia giảng bài
|
|
Tháng 8/2011
|