Công văn 1755/BNN-TCLN năm 2023 về trả lời vướng mắc trong thực hiện Tiểu Dự án 1, thuộc Dự án 3, Quyết định 1719/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1755/BNN-TCLN
Ngày ban hành 23/03/2023
Ngày có hiệu lực 23/03/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Quốc Trị
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1755/BNN-TCLN
V/v trả lời vướng mắc trong thực hiện Tiểu Dự án 1, thuộc Dự án 3, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ

Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2023

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Công điện số 71/CĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Bộ Nông nghiệp và PTNT trả lời kiến nghị về khó khăn, vướng mắc của một số địa phương liên quan đến hướng dẫn thực hiện Tiểu Dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân, thuộc Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, như sau:

(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gửi các địa phương để biết, triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang (để báo cáo);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Thanh Nam;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ QHĐP, NN);
- Các bộ, cơ quan: KHĐT, TC, LĐTBXH, UBDT; Y tế, GD&ĐT, TN&MT, VHTT&DL, XD, TT&TT.
- Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Quốc Trị

 

PHỤ LỤC:

TRẢ LỜI KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1: PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG, LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GẮN VỚI BẢO VỆ RỪNG VÀ NÂNG CAO THU NHẬP CHO NGƯỜI DÂN, THUỘC DỰ ÁN 3, QUYẾT ĐỊNH SỐ 1719/QĐ-TTG, NGÀY 14/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Công văn số 1755/BNN-TCLN ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

I. VỀ XÂY DỰNG VĂN BẢN, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 1 THUỘC DỰ ÁN 3, QUYẾT ĐỊNH SỐ 1719/QĐ-TTG

Giai đoạn 2021-2025, ngành Lâm nghiệp triển khai thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Tiểu dự án 1 - Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân, thuộc dự án 3, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Thực hiện Quyết định số 809/QĐ-TTg, Quyết định số 1719/QĐ-TTg và các văn bản liên quan, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã xây dựng văn bản hướng dẫn tình hình thực hiện, cụ thể:

- Văn bản số 5412/BNN-TCLN, ngày 17/8/2022 về việc triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng năm 2022;

- Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

Năm 2022, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức triển khai tập huấn, hướng dẫn cụ thể các hoạt động về lâm nghiệp tại các đơn vị, địa phương về thực hiện Tiểu Dự án 1, Dự án 3 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ tại 3 vùng (Bắc, Trung, Nam).

II. VỀ NỘI DUNG KIẾN NGHỊ VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ

1. Các địa phương có cùng nội dung kiến nghị

Bộ Nông nghiệp và PTNT nhận được kiến nghị của các tỉnh: Tuyên Quang (kiến nghị số 02), Lạng Sơn (kiến nghị số 03), Yên Bái, Sơn La (kiến nghị số 06), Thái Nguyên (kiến nghị số 09), Bắc Kạn (kiến nghị số 10 và 11), Nghệ An (kiến nghị số 31), Quảng Trị (kiến nghị số 36), Quảng Nam (kiến nghị số 40), cụ thể như sau:

a) Tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg và tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 15/2022/TT-BTC quy định “hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ...”. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 17 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT chỉ quy định “Diện tích rừng được Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng phòng hộ...”, không có diện tích Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng. Ngoài ra, quy định về nội dung khoán bảo vệ rừng đối với rừng đặc dụng chưa có sự thống nhất giữa Thông tư 12/2022/TT-BNNPTNT và Thông tư số 15/2022/TT-BTC, trong đó, mức hỗ trợ tại Thông tư 12/2022/TTBNNPTNT áp dụng theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg đã cũ hơn mức hỗ trợ tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC áp dụng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP.

b) Đối với nội dung nghiệm thu bảo vệ rừng từ Điều 17 đến Điều 22 của Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT, quy định UBND xã thực hiện nghiệm thu trong khi cơ quan được giao thực hiện là các cơ quan trực thuộc cấp trên.

Dự án 3, Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân giao UBND các xã tổ chức thực hiện theo Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay giao cho xã làm chủ đầu tư thực hiện khó khăn. Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 quy định giao UBND cấp xã tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 3 không phù hợp do cấp xã không có cán bộ chuyên môn chuyên trách. Bên cạnh đó, tại địa phương Ban quản lý huyện (cơ quan Thường trực Hạt Kiểm lâm) đã tổ chức thực hiện nhiệm vụ này từ rất nhiều năm, quản lý hầu hết các diện tích rừng trên địa bàn huyện.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin trả lời như sau:

(1) Đối với diện tích rừng giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng quản lý:

Giai đoạn 2021-2025, ngành Lâm nghiệp triển khai thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Tiểu dự án 1 - Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân, thuộc dự án 3, Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Quyết định 1719/QĐ-TTg).

Ngày 20/9/2022, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT về hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT). Nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT được quy định trên cơ sở các cơ chế, chính sách hiện hành (Khoản 1, Điều 91, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp); kế thừa các quy định, hướng dẫn của giai đoạn trước và quy định đầy đủ theo các chương trình, dự án giai đoạn 2021-2025, trong đó:

- Theo Quyết định 1719/QĐ-TTg, quy định nội dung thực hiện tại Tiểu dự án 1, Dự án 3: "Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ....";

- Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính, quy định: “1. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,...’’

- Theo Khoản 1 và Khoản 5, Điều 17 Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT, quy định về hỗ trợ khoán bảo vệ rừng:

[...]