Công văn 1664-TCT/HTQT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Số hiệu 1664-TCT/HTQT
Ngày ban hành 11/10/1994
Ngày có hiệu lực 11/10/1994
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Đức Huy
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí,Chứng khoán,Dịch vụ pháp lý,Sở hữu trí tuệ,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH

 TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1664-TCT/HTQT

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 1994

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1664-TCT/HTQT NGÀY 11-10-1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Để thi hành các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;

Căn cứ vào nội dung quy định tại các Hiệp định và căn cứ vào thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 trong các Hiệp định;

Tổng cục thuế giải thích và hướng dẫn thực hiện Hiệp định như sau:

A. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

Theo quy định tại các Điều 1, 2 và khoản 1 (a), 1 (b) Điều 3 tại các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì phạm vi áp dụng của các Hiệp định là:

1. Chỉ áp dụng đối với các loại thuế mang tính chất trực thu đánh trên lợi tức hoặc thu nhập. Đó là những loại thuế hiện nay ở Việt Nam đang có hiệu lực như: thuế lợi tức, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế thu nhập từ tiền bản quyền và những loại thuế tương tự như các loại thuế trên mà ở Việt Nam ban hành sau này (nếu có). Các loại thuế gián thu như thuế doanh thu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu không thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định (thực hiện theo nội luật của Việt Nam).

2. Hiệp định được áp dụng đối với tất cả các đối tượng gồm: các cá nhân, các công ty, xí nghiệp hoặc bất cứ tổ chức nào được coi là công ty, xí nghiệp (theo giác độ thuế)... là đối tượng chịu thuế theo quy định tại luật thuế của Việt Nam cũng như của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

3. Hiệp định chỉ được áp dụng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của Việt Nam và của các nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.

II. NỘI DUNG CỦA HIỆP ĐỊNH

Các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký với các nước thông thường có 30 Điều, ngoài ra tuỳ theo từng Hiệp định cụ thể có thể còn có Nghị định thư hoặc công hàm trao đổi kèm theo Hiệp định để giải thích nội dung của một số điều khoản trong Hiệp định nếu điều khoản đó cần thiết phải có sự quy định chi tiết hơn. Nghị định thư là một bộ phận của Hiệp định có giá trị pháp lý như các điều khoản của Hiệp định. Còn công hàm trao đổi có giá trị pháp lý thấp hơn, nó có thể được sửa đổi, bổ sung không phải theo các thủ tục như khi sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Hiệp định.

Nội dung các điều khoản của Hiệp định được quy định như sau:

1. Nội dung của Điều 1 và Điều 2 quy định đối tượng áp dụng của Hiệp định và các loại thuế áp dụng của Hiệp định.

2. Nội dung của Điều 3 là đưa ra những định nghĩa cho các từ ngữ được dùng trong Hiệp định, như vậy đối với những từ ngữ có thể có nhiều cách hiểu ở các điều khoản khác đều được hiểu theo nội dung đã được định nghĩa tại Điều này, còn những từ ngữ chưa được định nghĩa tại Điều này được hiểu theo nội dung quy định tại luật của Việt Nam và của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tuỳ theo ngữ cảnh cụ thể.

3. Nội dung của Điều 4 quy định các tiêu chuẩn để xác định một cá nhân, một xí nghiệp, công ty... là đối tượng cư trú của Việt Nam hay của Nước ký hiệp định với Việt Nam.

Để thực hiện đúng Hiệp định thì vấn đề đầu tiên là phải xác định một đối tượng có phải là đối tượng cư trú của một trong hai nước hay không, tức là xác định đối tượng đó có phải là đối tượng chịu thuế của Việt Nam hay của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam hay không. Sau đó phải xác định tiếp đối tượng đó thuộc đối tượng cư trú của nước nào vì theo quy định ở các điều khoản tại Hiệp định thì nhiều khoản thu nhập chỉ chịu thuế ở nước mà đối tượng đó là đối tượng cư trú hoặc có những khoản thu nhập phải chịu thuế ở cả hai nước những đối với nước mà đối tượng đó không phải là đối tượng cư trú và là đối tượng thực hưởng thì chỉ được đánh thuế theo một mức thuế suất giới hạn quy định tại Hiệp định như những khoản thu nhập quy định tại Điều 10 "Lợi tức cổ phần", Điều 11 "Lãi từ tiền cho vay" và Điều 12 "Tiền bản quyền".

a. Trong trường hợp đối tượng cư trú đó là một cá nhân và là đối tượng cư trú của cả hai nước thì phải căn cứ vào tiêu chuẩn sau đây để xác định đối tượng đó có phải chỉ là đối tượng cư trú của Việt Nam theo Hiệp định này hay không:

+ Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam thì sẽ là đối tượng cư trú của Việt Nam;

+ Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở cả hai nước nhưng có ở Việt Nam quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn (cha, mẹ, vợ, con) và có quyền lợi kinh tế nhiều hơn ở Việt Nam thì đối tượng đó là đối tượng cư trú của Việt Nam;

+ Nếu không xác định được các tiêu chuẩn nói trên và cá nhân đó thường xuyên sống ở Việt Nam thì sẽ là đối tượng cư trú của Việt Nam;

+ Nếu cá nhân đó sống thường xuyên ở cả hai nước hoặc cũng không sống thường xuyên ở nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú của nước mà cá nhân đó mang quốc tịch và nếu trường hợp cá nhân đó chỉ mang quốc tịch của nước thứ ba thì giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính nước kia sẽ xác định cụ thể cá nhân đó là đối tượng cư trú của nước nào thông qua thoả thuận song phương.

b. Trường hợp đối tượng là một công ty, xí nghiệp, hiệp hội... (khác với một cá nhân) là đối tượng cư trú ở cả hai nước thì phải căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây để xác định đối tượng đó có phải là đối tượng cư trú của Việt Nam hay không:

+ Nếu đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thì là đối tượng cư trú của Việt Nam;

+ Trường hợp đối tượng đó được thành lập hoặc đăng ký ở cả hai nước thì đối tượng đó sẽ là đối tượng cư trú của Việt Nam nếu có ở Việt Nam trụ sở điều hành thực tế.

[...]