BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1992
|
THÔNG TƯ
SỐ 07-TC/TCT NGÀY 30-3-1992 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH TRONG CÁC HỢP ĐỒNG CHIA SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
Căn cứ vào các Luật thuế, các
Pháp luật thuế hiện hành của Việt Nam;
Căn cứ vào Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời
chế độ thuế đối với nhà thầu phụ nước ngoài hoạt động, sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam theo các hợp đồng chia sản phẩm dầu khí như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Các quy định văn bản này áp dụng
cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với tư cách là Nhà
nước phụ cho các Nhà thầu trong các hợp đồng chia sản phẩm dầu khí theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong trường hợp giữa nước chủ
nhà của Nhà thầu phụ và nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ký kết các
Hiệp định liên quan đến các quy định của văn bản này thì sẽ áp dụng theo Hiệp định
đó.
II. CÁC KHÁI
NIỆM
Theo quy định tại văn bản này
thì các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhà thầu" là tổ chức
kinh tế, và cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở hợp đồng
chia sản phẩm dầu khí theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. "Nhà thầu phụ" là tổ
chức kinh tế và cá nhân nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu thực hiện một
phần nghĩa vụ công việc của Nhà thầu trong hợp đồng chia sản phẩm dầu khí theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. "Hợp đồng chia sản phẩm
dầu khí" là văn bản ký kết giữa Petro Việt Nam là Nhà thầu để tiến hành hoạt
động dầu khí theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
III. CÁC LOẠI
THUẾ ÁP DỤNG
Theo các Luật và Pháp lệnh thuế
hiện hành thì Nhà thầu phụ có trách nhiệm nộp các loại thuế sau:
1. Thuế doanh thu,
2. Thuế lợi tức,
3. Thuế thu nhập cá nhân,
4. Thuế xuất nhập khẩu,
5. Các loại thuế khác.
IV. MỨC THUẾ
1. Các loại thuế được nêu tại mục
III của văn bản này chỉ áp dụng đối với các doanh thu, lợi tức và thu nhập phát
sinh tại Việt Nam theo hợp đồng ký kết giữa Nhà thầu và Nhà thầu phụ.
2. Để thuận lợi cho việc tính
toán và thu nộp thuế lợi tức và thuế doanh thu thì thuế lợi tức và thuế doanh
thu được quy định tính gộp thành một mức thuế chung theo tỷ lệ phần trăm (%)
trên giá trị của từng loại hợp đồng theo biểu sau:
Loại hình Mức thuế
1. Dịch vụ tàu khoan 4%
2. Dịch vụ carota 4%
3. Dịch vụ kỹ thuật trên giàn
khoan 4%
4. Dịch vụ tàu địa chấn, tàu địa
chất công trình 4%
5. Dịch vụ cung ứng vật tư, hoá
phẩm, lao động 8%
Trong đó dịch vụ choòng khoan, cần
khoan, ống chống 4%
6. Các loại dịch vụ dầu khí khác
4%
Đối với các hợp đồng trọn gói
bao gồm nhiều loại ngành, nghề theo phân loại của biểu này thì mức thuế được
xác định theo giá trị khối lượng công việc nào chiếm chủ yếu (trên 50%) trong
giá trị hợp đồng.
3. Thuế thu nhập cá nhân được áp
dụng theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thuế xuất, nhập khẩu được áp
dụng theo Luật thuế xuất, nhập khẩu.
5. Các loại thuế khác được áp dụng
theo các quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối tượng nộp thuế.
Petro Việt Nam (Tổng công ty dầu
khí Việt Nam) là đơn vị được Bộ Tài chính uỷ quyền chịu trách nhiệm thu, nộp
các loại thuế được quy định tại văn bản này cho ngân sách Nhà nước.
Nhà thầu phụ là đối tượng thuế
được quy định tại văn bản này.
2. Thủ tục kê
khai, nộp thuế.
a. Đối với thuế doanh thu và thuế
lợi tức (được xác định bằng mức thuế gộp được nêu tại điểm IV.2 của văn bản
này):
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
hợp đồng được ký kết giữa Nhà thầu và Nhà thầu phụ. Nhà thầu có trách nhiệm gửi
bản sao hợp đồng cho Petro Việt Nam.
- Trong vòng 5 ngày kể từ ngày
nhận được hợp đồng, Petro Việt Nam có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng (bằng tiếng
Việt) cho cơ quan thuế (Cục thuế) địa phương nơi Petro Việt Nam đặt trụ sở
chính kèm theo tờ khai đăng ký nộp thuế (theo mẫu đính kèm).
- Trong vòng ba ngày kể từ ngày
nhận được bản sao hợp đồng và tờ khai nộp thuế, cơ quan thuế địa phương có
trách nhiệm ra thông báo nộp thuế cho Petro Việt Nam.
- Căn cứ vào thông báo này,
trong vòng 3 ngày, Petro Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Nhà thầu biết số
thuế phải nộp.
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của Petro Việt Nam, Nhà thầu có trách nhiệm nộp số tiền thuế
được ấn định cho Petro Việt Nam trước khi chuyển tiền cho Nhà thầu phụ.
- Vào ngày cuối cùng của hàng
tháng, Petro Việt Nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thuế đã nhận được trong
tháng vào ngân sách Nhà nước.
b. Đối với thuế thu nhập cá
nhân:
- Căn cứ vào từng hợp đồng được
ký giữa Nhà thầu và Nhà thầu phụ, Nhà thầu có trách nhiệm thông báo cho Petro
Việt Nam biết số lao động người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho Nhà
thầu phụ kèm theo số thu nhập được hưởng của từng người trong thời gian làm việc.
- Căn cứ vào thông báo này trong
vòng 2 ngày Petro Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Cục thuế địa phương nơi
đóng trụ sở chính kèm theo tờ khai đăng ký nộp thuế.
- Trong vòng 2 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo và tờ khai, cơ quan thuế có trách nhiệm tính và thông báo số
thuế phải nộp với Petro Việt Nam.
- Căn cứ vào thông báo này,
Petro Việt Nam thông báo cho nhà thầu biết và trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận
được thông báo của Petro Việt Nam, nhà thầu có trách nhiệm nộp số tiền thuế được
ấn định cho Petro Việt Nam.
- Hàng tháng Petro Việt Nam có
trách nhiệm nộp số thuế nhận được trong tháng vào Ngân sách Nhà nước.
c. Đối với thuế xuất nhập khẩu
và các loại thuế khác:
Theo các quy định hiện hành.
3. Toàn bộ số thuế phải nộp theo
quy định của văn bản này đều được coi là chi phí được thu hồi của Nhà thầu
trong hợp đồng chia sản phẩm giữa Petro Việt Nam và Nhà thầu.
VI. XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
1. Việc xử lý vi phạm các quy định
tại văn bản này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Petro Việt Nam được hưởng một
khoản thù lao tính bằng 0,5% số thuế thu được vào Ngân sách Nhà nước.
Văn bản này có hiệu lực đối với
các hợp đồng chia sản phẩm ký sau ngày 1-7-1991. Trong quá trình thực hiện nếu
có gì vướng mắc, đề nghị cơ quan và đơn vị liên quan kịp thời phản ảnh để Bộ
Tài chính xem xét, bổ sung và hướng dẫn sửa đổi.