Công văn số 153/TCHQ-GSQL về việc thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu chuyển tải Vạn Gia do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 153/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 09/01/2009 |
Ngày có hiệu lực | 09/01/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại khu chuyển tải Vạn Gia như sau:
I. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI:
1) Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại khu chuyển tải Vạn Gia bao gồm:
- Tàu biển;
- Tàu pha sông biển (tàu S1);
- Xuồng máy.
2) Thủ tục hải quan đối với các phương tiện như sau:
2.1. Thủ tục hải quan đối với các phương tiện được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1582/QĐ-TCHQ ngày 29/8/2006 của Tổng cục Hải quan ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2.2. Riêng thuyền viên làm việc trên tàu S1 không được hưởng định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu tặng nhập khẩu được miễn thuế quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ.
2.3. Riêng đối với xuồng máy:
a. Xuồng máy của Trung Quốc được cơ quan chức năng tại khu chuyển tải Vạn Gia cho phép thì được vào, ra khu chuyển tải Vạn Gia để tiếp nhận hàng hóa từ phương tiện vận tải khác.
b) Xuồng máy tiếp nhận và vận chuyển hàng hóa phải đảm bảo điều kiện niêm phong hải quan khi cần thiết.
c) Khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh (thông qua Đại lý tàu biển) chỉ nộp một số chứng từ (bản chính) sau đây: Bản khai chung, bản lược khai hàng hóa, danh sách thuyền viên. Các chứng từ phải nộp cho Chi cục Hải quan Vạn Gia cùng thời gian xuồng máy đến vị trí được neo đậu tại khu chuyển tải Vạn Gia để xếp hàng hóa và trước khi xuồng máy rời vị trí được neo đậu tại khu chuyển tải Vạn Gia để xuất cảnh hoặc kết thúc việc xếp hàng hóa lên xuồng.
3. Kết thúc thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho phương tiện vận tải:
3.1. Công chức làm thủ tục có trách nhiệm vào sổ theo dõi giám sát từng loại phương tiện vận tải (mẫu sổ giao Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh xây dựng), nhập đầy đủ các dữ liệu về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng vào máy tính theo chương trình thống kê tập trung của Tổng cục Hải quan;
3.2. Hàng tuần, công chức làm thủ tục cho phương tiện có trách nhiệm phối hợp với công chức đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cùng đối chiếu các số liệu giữa hồ sơ của phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh với hồ sơ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
3.3. Hàng tháng, công chức làm thủ tục cho phương tiện có trách nhiệm kiểm tra, sắp xếp lưu trữ hồ sơ của phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng theo thứ tự tăng dần, vào sổ theo dõi giám sát phương tiện vận tải và bàn giao cho Đội tổng hợp (bộ phận lưu trữ hồ sơ) thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu Vạn Gia.
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
1) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính, Quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 của Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2) Do đặc thù tại khu chuyển tải Vạn Gia nên có một số hướng dẫn cụ thể sau đây:
2.1. Khi tiếp nhận hồ sơ hải quan để làm thủ tục đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là mặt hàng lỏng, mặt hàng rời ngoài chứng từ phải nộp theo quy định tại Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính thì hướng dẫn để doanh nghiệp nộp cho Chi cục Hải quan Vạn Gia 01 chứng thư giám định (bản gốc) do thương nhân giám định có chức năng cấp để làm căn cứ kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu phải kiểm tra thực tế hàng hóa); chứng thư giám định được cấp trước hoặc cấp sau khi lô hàng đã đến khu chuyển tải Vạn Gia.
2.2. Việc kiểm tra lượng hàng hóa (bao gồm số lượng, trọng lượng, khối lượng) và chất lượng mặt hàng đối với mặt hàng lỏng, hàng rời…bằng phương pháp thủ công, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa không xác định được thì công chức căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc chứng thư giám định của thương nhân giám định có chức năng do chủ hàng trưng cầu để xác nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu phải kiểm tra thực tế hàng hóa). Trong trường hợp có nghi vấn, công chức hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu và thống nhất thương nhân giám định khác để giám định.
2.3. Riêng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển trên phương tiện vận tải không đủ điều kiện phát hành vận tải đơn thì không phải nộp vận tải đơn khi làm thủ tục xuất khẩu. Căn cứ kết quả giám sát trực tiếp để thực hiện xác nhận thực xuất trên tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
3) Đối với hàng hóa chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, tạm nhập tái xuất chuyển khẩu thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn liên quan.
III. GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH, CHUYỂN CẢNG VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:
Ngoài các quy định thực hiện giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải và hàng hóa tại Quyết định số 1582/QĐ-TCHQ ngày 29/08/2006 của Tổng cục Hải quan thì việc giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải và hàng hóa xuất khẩu tại khu chuyển tải Vạn Gia được thực hiện như sau:
1) Thực hiện giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải bằng các biện pháp giám sát trực tiếp, niêm phong hải quan hoặc bằng các phương tiện kỹ thuật trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.