Công văn 144/TCT-CS hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 144/TCT-CS
Ngày ban hành 12/01/2011
Ngày có hiệu lực 12/01/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 144/TCT-CS
V/v hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất

Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ các quy định về quản lý thuế nhà đất tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh thuế nhà đất, Tổng cục đã hoàn thành triển khai thí điểm ứng dụng quản lý thuế nhà đất (QND) tại Cục Thuế Nghệ An.

Sau khi triển khai thí điểm, Tổng cục đã hoàn thiện ứng dụng QND đang triển khai diện rộng cho cả nước. Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất với mục đích:

- Hỗ trợ địa phương thực hiện công tác quản lý thuế nhà đất thống nhất trên cả nước;

- Cải tiến thủ tục quản lý thuế nhà đất với sự hỗ trợ của Hệ thống ứng dụng tin học nhằm hiện đại hoá công tác quản lý thuế, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế;

- Hướng dẫn cán bộ thuế thực hiện các trình tự, thủ tục, thời hạn của công tác đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế nhà đất góp phần tăng cường công tác quản lý cán bộ trong nội bộ ngành thuế.

Nội dung hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế nhà đất áp dụng theo ứng dụng quản lý thuế nhà đất chi tiết trong phụ lục số 01 đính kèm công văn này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo về Tổng cục để có hướng xử lý và giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận : 
- Như trên;
- Lưu: VT, KK, CS, CNTT (3b).Huyền

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

PHỤ LỤC 01

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ THUẾ NHÀ ĐẤT
(Ban hành kèm theo công văn số 144 /TCT-CS ngày 12/12/2010)

I. ĐĂNG KÝ THUẾ:

- Người nộp thuế nhà đất đăng ký mã số thuế theo Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn liên quan đã hướng dẫn cụ thể về đối tượng phải đăng ký thuế.

- Riêng người nộp thuế nhà đất là hộ gia đình chưa đăng ký mã số thuế, thực hiện nộp thuế nhà đất theo quy định hiện hành.

- Đối với người nộp thuế (gọi tắt là NNT) đã được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý NNT nhà đất theo mã số thuế gồm: Tên, trạng thái hoạt động, địa chỉ và các thông tin khác phục vụ công tác quản lý thu thuế nhà đất.

- Trường hợp NNT chưa được cấp mã số thuế thì hệ thống quản lý thuế nhà đất quản lý theo mã số thửa đất và mã người nộp thuế (do hệ thống ứng dụng QND tự sinh). Để phục vụ tốt công tác quản lý thuế, Cơ quan thuế hướng dẫn NNT chưa có mã số thuế thực hiện đăng ký và cấp mã số thuế TNCN theo quy định và đưa mã số thuế TNCN vào hệ thống quản lý thuế nhà đất để quản lý.

II. LẬP SỔ THUẾ:

1. Lập danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất:

Hàng năm, trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhà đất bộ phận Kê khai và Kế toán thuế (gọi tắt là KK&KTT) phối hợp với các Đội thuế thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất (mẫu số 01/QND đính kèm hướng dẫn này). Danh sách có phân loại NNT là tổ chức, NNT là cá nhân. Căn cứ vào danh sách theo dõi NNT phải nộp thuế nhà đất, Cơ quan thuế đôn đốc NNT chưa thực hiện kê khai thuế nhà đất. Cụ thể các bước thực hiện như sau:

- Chuyển danh sách NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nhà đất của năm trước sang năm hiện tại, lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế cho năm hiện tại. Ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chức năng lập danh sách NNT phải nộp hồ sơ kê khai thuế.

- Căn cứ tờ khai thuế nhà đất của NNT nộp, bộ phận KK&KTT Chi cục Thuế phối hợp với UBND phường, xã và Đội thuế trước bạ để cập nhật, bổ sung vào danh sách đối với trường hợp NNT mới phát sinh, thay đổi chủ sở hữu (do sang tên, chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng, hợp nhất, chia tách, v.v...), thay đổi căn cứ tính thuế (hạng đất, mức thuế đất...)

2. Lập danh sách NNT thuộc diện miễn giảm thuế

Danh sách NNT thuộc diện miễn giảm thuế nhà đất được ứng dụng quản lý thuế nhà đất hỗ trợ chuyển từ năm trước sang năm hiện tại. Căn cứ vào tờ khai thuế nhà đất của người nộp thuế, Đội KK&KTT phối hợp với Đội Thuế thực hiện kiểm tra, rà soát cập nhật, bổ sung và lập Danh sách các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế nhà đất cho năm hiện tại (mẫu số 02/QND-MG đính kèm hướng dẫn này).

Theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất bao gồm: hộ gia đình liệt sĩ có người được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Nhà nước, thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế khác theo chính sách, nếu đúng thủ tục quy định thì trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt đồng thời tham mưu lãnh đạo Chi cục Thuế trình UBND huyện, quận và cấp tương đương nơi có đất chịu thuế ra quyết định cho NNT được miễn, giảm thuế. (điểm 4 mục IV thông tư 83)

Riêng trường hợp người nộp thuế bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật thì cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế.

Đội thuế rà soát, đối chiếu các đối tượng thuộc diện miễn, giảm thuế tại địa phương đang quản lý. Qua đó bổ sung các trường hợp được miễn, giảm thuế mới phát sinh; loại bỏ những trường hợp không còn diện miễn, giảm (đã chết, chuyển đi nơi khác…). Hướng dẫn NNT thuộc diện miễn, giảm thuế mới phát sinh kê khai lại hồ sơ khai thuế theo quy định của Pháp luật.

[...]