Luật Đất đai 2024

Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Số hiệu 98/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 07/06/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 98/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, hành vi vi phạm, mức và biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế; trình tự, thủ tục thực hiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

2. Đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

b) Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế vi phạm pháp luật về thuế;

c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về thuế;

d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

Điều 2. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; vi phạm quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.

3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể như sau:

a) Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản, ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ thì áp dụng biện pháp tăng nặng theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã bị chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi đó.

4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.

5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

Điều 3. Tình tiết tăng nặng

1. Vi phạm có tổ chức.

2. Vi phạm nhiều lần.

3. Tái phạm vi phạm pháp luật về thuế chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử phạt.

4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.

5. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn khách quan đặc biệt khác để vi phạm.

8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế mà có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.

Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ

1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.

2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.

3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.

4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình.

5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.

6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế.

7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án.

4. Trong thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà người nộp thuế lại tiếp tục thực hiện vi phạm mới cùng hành vi đã vi phạm trước đó hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:

a) Phạt cảnh cáo:

Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:

- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;

- Vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền:

Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại Điều này, người nộp thuế vi phạm các quy định tại Mục 2 Chương này thì còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Buộc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ xử lý vụ việc vi phạm.

Mục 2: XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.

Điều 8. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế

Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đồng thời có nhiều hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

7. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;

c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;

b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

c) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.

Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;

d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra;

đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.

3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt.

Trường hợp, cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau khi cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt hoặc không cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau thời hạn quy định tại điểm này thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng nếu cung cấp được chứng từ nộp thuế của lô hàng vận chuyển trong thời hiệu giải quyết khiếu nại thì chỉ bị phạt tiền theo mức quy định tại điểm này mà không bị xử phạt về hành vi trốn thuế.

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:

a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế;

b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được số tiền phạt chậm nộp thì tự khai, tự nộp số thuế phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Điều 13. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:

a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế;

c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;

d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.

Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;

Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường;

c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn;

d) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

đ) Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;

e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết hạn sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

g) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

i) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn;

k) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;

l) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;

m) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;

n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

6. Việc xác định số tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.

Mục 3: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ QUAN THUẾ, CÔNG CHỨC THUẾ, NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

Điều 15. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế

1. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện theo quy định tại Điều 112, Điều 113 của Luật Quản lý thuế.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế

1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể xử lý như sau:

a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;

b) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.

2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.

Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại các Điều 89, 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích chuyển số tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế thì bị xử phạt như trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

Mục 4: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ

Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế

1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

2. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 20. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 21. Đình chỉ hành vi vi phạm

Khi phát hiện vi phạm pháp luật về thuế, người có thẩm quyền xử lý vi phạm phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo quy định tại Nghị định này.

Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản;

2. Trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản;

3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

a) Người nộp thuế có hành vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra;

b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.

Điều 23. Thời hạn ra quyết định xử phạt

Thời hạn ra quyết định xử phạt được quy định như sau:

1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm pháp luật về thuế hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;

3. Trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày;

4. Trừ quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;

c) Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.

Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 25. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt

1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.

2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

a) Công văn đề nghị miễn phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt;

b) Văn bản xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác;

c) Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại được lập do người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với cơ quan Công an hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận.

Trong biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, nguyên nhân gây ra thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá nhân về những thiệt hại; số lượng, chủng loại, giá trị có thể thu hồi được.

d) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);

đ) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế;

Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt được quyết định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ khi ban hành quyết định xử phạt.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lý làm căn cứ đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt đối với trường hợp người bị xử phạt không nhận quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thủ tục hoãn chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản này.

2. Trường hợp đã qua một năm, mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về thuế; đối với tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Ngân sách nhà nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có).

Điều 27. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Điều 28. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế để thi hành

Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế để thi hành được quy định như sau:

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành;

2. Trong trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp với cơ quan ra quyết định xử phạt tại nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.

Điều 29. Chuyển hồ sơ của đối tượng vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.

2. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Cơ quan thuế chuyển bộ hồ sơ gốc vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan tiến hành tố tụng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc quyết định khởi tố vụ án hình sự.

3. Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Điều 30. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định không khởi tố vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định không khởi tố vụ án kèm theo hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó lại có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vi phạm kèm theo hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

3. Sau khi nhận được hồ sơ vụ vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với từng trường hợp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

Chương 2:

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

Điều 31. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện các quy định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với tổ chức, cá nhân đã quá thời hạn chấp hành hoặc thời hạn hoãn chấp hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, trừ biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.

Quyết định hành chính thuế bị cưỡng chế thi hành bao gồm: thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt; thông báo ấn định thuế; quyết định xử phạt hành chính về thuế; quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuế; quyết định về bồi thường thiệt hại; quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế;

b) Cơ quan thuế, công chức thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Điều 32. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thu�� quy định tại Điều 92 của Luật Quản lý thuế.

2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Quản lý thuế.

4. Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 33. Các biện pháp cưỡng chế

Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:

1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản.

2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

3. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

4. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.

5. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

6. Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa đơn.

7. Thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề.

Điều 34. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác liên quan.

Điều 35. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 33 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách.

3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định này thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.

Điều 36. Nguyên tắc ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới

Người có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 18 Nghị định này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới trong các trường hợp sau:

1. Cấp dưới không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

2. Cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế.

3. Việc thi hành quyết định cưỡng chế liên quan đến nhiều địa phương, tổ chức, cá nhân.

Điều 37. Quyết định cưỡng chế

1. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này.

2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định cưỡng chế; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định cưỡng chế; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế; lý do, biện pháp cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định cưỡng chế.

3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này thì quyết định phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế trước khi thực hiện.

Điều 38. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.

Điều 39. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.

Mục 2: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN TIỀN GỬI

Điều 40. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi

Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:

1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.

2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.

Điều 41. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác cung cấp.

2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế về tên của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của mình tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác khi có yêu cầu.

3. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác nơi người bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản về nơi mở tài khoản, số tài khoản của người bị cưỡng chế khi có yêu cầu.

Điều 42. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi

1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.

2. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản và các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.

Điều 43. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản

1. Cung cấp các thông tin cần thiết về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi.

2. Tiến hành phong toả ngay các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

3. Chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.

4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ số tiền để khấu trừ nộp vào ngân sách.

5. Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định Nghị định này.

Điều 44. Thủ tục thu tiền khấu trừ

1. Việc khấu trừ khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính được thực hiện trên cơ sở các chứng từ thu theo quy định hiện hành. Chứng từ thu sử dụng để khấu trừ tiền từ tài khoản được gửi cho các bên liên quan.

2. Sau khi thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền khấu trừ có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.

MỤC 3: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP

Điều 45. Đối tượng bị áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập

Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:

1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;

2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.

Điều 46. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

2. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan.

Điều 47. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.

2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.

Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế

Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm:

1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;

2. Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết;

3. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

4. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

Mục 4: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN

Điều 49. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá

Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:

1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;

2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản;

3. Cá nhân, tổ chức không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

4. Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.

Điều 50. Những tài sản sau đây không được kê biên

1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;

c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh:

a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;

đ) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành;

e) Số nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.

3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:

a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;

b) Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Trụ sở làm việc.

Điều 51. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản

1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

2. Việc kê biên tài sản phải được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế là 05 ngày, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên.

Điều 52. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.

2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.

3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

N��u cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.

Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.

5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.

Điều 53. Biên bản kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.

2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế) ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.

Điều 54. Giao bảo quản tài sản kê biên

1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:

a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;

b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;

c) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.

2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.

3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản.

Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ một bản.

4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

5. Người được giao bảo quản tài sản mà để xảy ra hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của Nghị định này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Điều 55. Định giá tài sản kê biên

1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).

2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.

Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

3. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.

Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.

4. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

Điều 56. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.

3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.

Điều 57. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá

1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.

2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.

3. Tiến hành định giá tài sản.

4. Lập biên bản định giá.

Điều 58. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

1. Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;

b) Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã định trên 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này.

3. Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.

4. Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.

5. Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản.

6. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu.

7. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho người, tổ chức bị cưỡng chế.

Điều 59. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản

1. Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:

a) Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;

b) Biên bản bán đấu giá tài sản;

c) Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).

Mục 5: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ

Điều 60. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ

Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.

Điều 61. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế.

2. Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thức ba được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.

Điều 62. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.

2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan thuế để làm thủ tục bán đấu giá.

3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.

4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.

Mục 6: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ, ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤP PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ

Điều 63. Trình tự áp dụng cưỡng chế

1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mc này được thực hiện khi cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.

2. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Mục này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 64. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn theo đúng quy định Điều 94 của Luật Quản lý thuế. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ra quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.

Điều 65. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba) ngày, kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 66. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khác với quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

2. Bãi bỏ Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.

3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm đó.

Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật pháp luật đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hiệu giải quyết khiếu nại.

4. Các quy định khác về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không được quy định tại Nghị định này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật khác có liên quan.

Điều 67. Hướng dẫn, tổ chức thi hành

Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.

Điều 68. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Tải văn bản gốc Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 98/2007/ND-CP

Hanoi, June 07, 2007

 

DECREE

PROVIDING FOR THE HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS AND THE ENFORCEMENT OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE DECISIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Finance Minister,

DECREES:

Chapter I

HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Governing scope:

This Chapter provides for the principles, competence, violation acts, levels and measures of handling tax-law violations; the order and procedures for implementation of provisions on handling of tax-law violations under the provisions of the Law on Tax Administration and the law on handling of administrative violations.

Tax-law violations related to imported and exported goods shall be handled under separate regulations of the Government.

2. Subjects to be handled for tax-law violations include:

a/ Taxpayers who commit acts of violating tax law;

b/ Tax agencies and tax officers that violate tax law;

c/ Persons having competence and responsibility to handle tax-law violations;

d/ State agencies, other organizations and individuals that are involved in the handling of tax-law violations.

Article 2.- Principles for handling of tax-law violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Individuals and organizations shall be handled only when they commit acts of violating the tax law, which have been prescribed in laws, ordinances and legal documents on tax; violate the provisions of the Law on Tax Administration and this Decree.

3. An act of tax-law violation is sanctioned only once, specifically as follows:

a/ An act of tax-law violation for which a competent person has issued a sanctioning decision or made a record for sanctioning, shall not be recorded or decided for the second sanctioning. When the act of violation is still committed even though a competent person has issued a suspension order, it is regarded as an aggravating circumstance under Article 3 of this Decree;

b/ Where an act of tax-law violation shows signs of crime and the file thereon has been transferred for penal liability examination, but for which a decision on administrative sanctioning of tax violation was previously issued, the person who issued such sanctioning decision must cancel it; if the sanctioning decision is not yet issued, such act of tax-law violation is not sanctioned.

4. If many persons commit an act of tax-law violation, each violator shall be sanctioned for such act;

5. A person who commits many acts of tax-law violation shall be sanctioned for every act of violation.

6. Persons competent to handle tax-law violations shall base on the nature and severity of violations, personal records of violators, aggravating and extenuating circumstances to issue decisions to sanction every person committing the same act of tax-law violation.

Article 3.- Aggravating circumstances

1. Committing violations in an organized manner.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Repeating sanctioned tax-law violations within one year after the sanctioning decisions were completely served or expired.

4. Inciting or enticing minors to commit violations, forcing one’s material and spiritual dependents to commit violations.

5. Committing violations in the state of intoxication due to the use of alcohol, beer or other stimulants.

6. Abusing positions or powers to commit violations.

7. Taking advantage of circumstances of war, natural disaster or other particular objective difficulties to commit violations.

8. Committing violations while serving criminal sentences or decisions to handle tax-law violations.

9. Continuing to commit violations even though competent persons have demanded the termination thereof.

10. Committing acts of shirking or covering up the committed acts of tax-law violation.

Article 4.- Extenuating circumstances

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Violators have voluntarily reported their violations, honestly accepted their errors and listed and adjusted the errors.

3. Violators are forced to commit violations or are material or spiritual dependents.

4. Violators are pregnant women, old and weak persons, minors aged between full 16 and under 18 years old, persons suffering from ailment or disability that has restricted their capacity to cognize or control their acts.

5. Committing violations in particularly difficult circumstances not caused by violators.

6. Committing violations due to failure to grasp tax policies and laws.

7. Committing violations in the state of being spiritually provoked by illegal acts of other persons.

Article 5.- Statutes of limitations for sanctioning of tax-law violations

1. For acts of violating the tax procedures, the statute of limitations for sanctioning is 2 years, counting from the date the violation acts are committed.

2. For acts of tax evasion or tax fraud which are not serious enough for penal liability examination, acts of delaying tax payment, declaring tax inadequately, the statute of limitations for sanctioning is 5 years, counting from the date the violation acts are committed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For individuals against whom legal proceedings were instituted, taken or trial according to criminal procedures was decided, and later decisions to suspend the investigation or the cases were issued, but their violation acts show signs of tax-law violation, the agencies which have issued decisions to suspend the investigation or the cases shall, within 3 days after issuing such decisions, send the decisions and case files to the bodies competent to handle tax-law violations. For this case, the statute of limitations for sanctioning is 3 months, counting from the date the persons competent to handle tax-law violations receive the suspension decisions and case files.

4. If within the statute of limitations stated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, the taxpayers continue repeating the violations committed previously or deliberately shirk or obstruct the sanctioning, the statute of limitations stated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article is not applied and the statute of limitations for sanctioning of tax-law violations is counted from the time the new violations are committed or the time the acts of shirking or obstructing the sanctioning terminate.

Article 6.- Forms of sanctioning tax-law violations

1. For every act of tax-law violation, the violating individuals or organizations are liable to one of the following sanctioning forms:

a/ Caution:

Caution is decided in writing and applied to:

- First-time violations or second-time violations involving extenuating circumstances, for less serious violations of tax procedures;

- Violations of tax procedures committed by minors aged between full 14 and under 16 years old.

b/ Fine:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Fine with an absolute sum of money for acts of violating the tax procedures, the maximum fine level must not exceed VND 100 million. The specific fine level for an act of violating the tax procedures is the average of the fine bracket set for such act; if extenuating circumstances are involved, the fine level may be reduced, but not lower than the minimum level of the fine bracket; if aggravating circumstances are involved, the fine level may be raised but not beyond the maximum level of the fine bracket;

- A fine of 0.05% of the late paid tax amount each day, for acts of delayed payment of tax or fine money;

- A fine of 10% of the outstanding tax amount, for acts of making false declarations which lead to lower payable tax amount or higher refunded tax amount;

- A fine corresponding to the money amount not remitted into state budget accounts, for violation acts defined at Point b, Clause 1, Article 114 of the Law on Tax Administration;

- A fine of one to three times the evaded tax amount, for acts of tax evasion or tax fraud.

Upon determination of fine levels against taxpayers who commit violations involving both aggravating circumstances and extenuating circumstances, the reduction of aggravating circumstances will be considered on the principle that an aggravating circumstance is reduced if there appear two extenuating circumstances. If after the reduction under the above principle, there still exist one aggravating circumstance and one extenuating circumstance, depending on the nature and severity of violations and the remedies taken by violators, the persons with handling competence will take into account the fine level applied to cases involving one aggravating circumstance or cases involving no aggravating circumstances and no extenuating circumstances. For acts of violating the tax procedures, each aggravating or extenuating circumstance will lead to an increase or decrease of 20% of the average fine level of the fine bracket.

2. Depending on the nature and severity of violations, organizations and individuals violating tax law may also be liable to the application of the additional sanctioning form of confiscation of material evidences and means used for commission of tax-law violations.

3. Remedies:

Apart from the sanctioning forms defined in this Article, taxpayers that violate provisions of Section 2 of this Chapter may also be liable to the application of following remedies:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Coerced destruction of invoices, vouchers and accounting books which are printed and distributed in contravention of provisions of law, excluding invoices, vouchers and accounting books which are material evidences and must be kept for use as proofs for handling of violations.

Section 2. SANCTIONING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAXPAYERS

Article 7.- Sanctioning of acts of submitting tax registration dossiers, or notifying information changes later than schedule

1. Caution or a fine of between VND 100,000 and 1,000,000, for acts of submitting tax registration dossiers or notifying changes of information in tax registration dossiers to tax agencies from 10 to 20 days later than schedule.

2. A fine of between VND 200,000 and 2,000,000 for acts of submitting tax registration dossiers or notifying changes of information in tax registration dossiers to tax agencies more than 20 days later than schedule.

Article 8.- Sanctioning of acts of incompletely declaring the contents in tax dossiers

For acts of falsely or incompletely declaring the contents in tax declaration dossiers defined in Article 31 of the Law on Tax Administration (except the cases in which taxpayers can make additional declarations according to regulations), which are detected beyond the time limit set for submission of tax declaration dossiers:

1. Caution or a fine of between VND 100,000 and 1,000,000, for acts of making tax declaration dossiers with incomplete or false statement of details on the lists of goods, services purchased or sold or on other documents related to tax obligations.

2. Caution or a fine of between VND 150,000 and 1,500,000, for acts of making tax declaration dossiers with incomplete or false statement of details on invoices. economic contracts and vouchers related to tax obligations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A fine of between VND 500,000 and 3,000,000, for cases involving many violations defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.

Article 9.- Sanctioning of acts of submitting tax declaration dossiers later than schedule

1. Caution or a fine of between VND 100,000 and 1,000,000, for acts of submitting tax declaration dossiers 5 to 10 days later than schedule.

2. A fine of between VND 200,000 and 2,000,000, for acts of submitting tax declaration dossiers over 10 to 20 days later than schedule.

3. A fine of between VND 300,000 and 3,000,000, for acts of submitting tax declaration dossiers over 20 to 30 days later than schedule.

4. A fine of between VND 400,000 and 4,000.000, for acts of submitting tax declaration dossiers over 30 to 40 days later than schedule.

5. A fine of between VND 500,000 and 5,000,000, for acts of submitting tax declaration dossiers over 40 to 90 days later than schedule.

6.  The tax declaration dossier submission time limits specified in this Article also cover the extension of tax declaration dossier submission provided in Article 33 of the Law on Tax Administration.

7. The fine levels specified in this Article are not applicable to cases of extension of tax payment under the provisions of tax administration law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Acts of violating the regime of supplying information related to tax obligation determination other than the cases of inadequate tax declaration, tax evasion or tax fraud, shall, depending on such acts and severity of violation, be sanctioned as follows:

1. Caution or a fine of between VND 100,000 and 1,000,000, for one of the following acts:

a/ Supplying information, documents, legal records related to tax registration under notices of tax agencies 5 working days or more later than schedule;

b/ Supplying information, documents, accounting books related to tax obligation determination under notices of tax agencies 5 working days or more later than schedule;

c/ Falsely supplying information, documents or accounting books related to tax obligation determination later than the schedule required by tax agencies.

2. A fine of between VND 200,000 and 2,000,000, for one of the following acts:

a/ Inadequately or inaccurately supplying information, documents or accounting books related to tax obligation determination within the tax declaration duration; account numbers, deposit account balances to competent bodies, when so requested;

b/ Failing to supply adequate, accurate norms and figures related to tax obligations to be registered according to regulations, which are detected but do not reduce the obligations toward the state budget;

c/ Inadequately or inaccurately supplying information or documents related to deposit accounts at banks, other credit institutions or state treasuries within 3 working days after being so requested by tax agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine of between VND 200,000 and 2,000,000, for one of the following acts:

a/ Declining to receive decisions on tax examination or inspection, decisions on enforcement of tax-related administrative decisions;

b/ Failing to abide by decisions on tax examination or inspection, decisions on enforcement of tax-related administrative decisions within 3 working days, counting from the date of compliance with decisions of competent bodies;

c/ Rejecting, delaying or shirking the supply of dossiers, documents, invoices, vouchers, accounting books related to tax obligations within 6 working hours after the receipt of requests of competent bodies during tax examination or inspection at the head offices of taxpayers;

d/ Inaccurately supplying information, documents, accounting books related to tax obligation determination at the request of competent bodies during tax examination or inspection at the head offices of taxpayers.

2. A fine of between VND 500,000 and 5,000,000, for one of the following acts:

a/ Failing to supply figures, documents, accounting books related to tax obligation determination when so requested by competent bodies during the tax examination or inspection at the head offices of taxpayers;

b/ Failing to execute or improperly executing decisions on sealing off dossiers, safes, warehouses of goods, supplies, raw materials, machinery, equipment, workshops, which serve as bases for verification of tax obligations;

c/ Arbitrarily removing or altering seals legally established by competent bodies as bases for verification of tax obligations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Declining to abide by tax examination or inspection conclusions or enforcement of tax-related administrative decisions of competent bodies.

3. Violations of invoice, voucher regimes for goods transported en route shall be sanctioned as follows:

a/ A fine of between VND 200,000 and 2,000,000, for cases of failing to supply valid invoices or vouchers of lots of transported goods within 12 hours, counting from the time competent bodies inspect and detect violation acts;

b/ A fine of between VND 300,000 and 3,000,000, for cases of failing to supply valid invoices or vouchers of lots of transported goods within 12 to 24 hours, counting from the time competent bodies inspect and detect violation acts;   

c/ A fine of between VND 1,000,000 and 5,000,000, for cases of failing to supply valid invoices, vouchers of lots of transported goods after 24 hours, counting from the time competent bodies inspect and detect the violation acts but have not yet issued sanctioning decisions.

If invoices or vouchers can be supplied after tax agencies have issued sanctioning decisions or cannot be supplied after the expiration of the time limit prescribed at this Point, the violators shall be sanctioned for acts of tax evasion; if they can supply vouchers of tax payment for lots of transported goods within the statute of limitations for settlement of complaints, they shall be fined only according to the levels provided for at this Point and not sanctioned for acts of tax evasion.

Article 12.- Sanctioning of acts of delaying tax payment

1. Violations sanctioned for delayed tax payment by taxpayers include:

a/ Paying tax later than schedule, than the extended time limit for tax payment, the time limit stated in tax agencies’ notices or decisions on handling of tax-law violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The fine level is 0.05% of the late paid tax amount for each day, for violations defined in Clause 1 of this Article.

The number of days of delayed tax payment covers public holidays and weekends according to the prescribed regime and is counted from the date following the last day of the tax payment time limit, the extended time limit for tax payment, the time limit stated in notices of handling decisions of tax agencies to the date the taxpayers have voluntarily paid the deficit tax amounts into the state budget.

3. When taxpayers can themselves determine the fine amounts for late tax payment, they shall themselves declare and pay the fine amounts into the state budget according to Clause 2 of this Article.

If taxpayers cannot themselves determine or wrongly determine the fine amounts for late tax payment, tax agencies shall determine the fine amounts for late tax payment and notify them to taxpayers.

4. If within 30 days after the tax payment deadline taxpayers still fail to pay the delayed tax and fine amounts, tax agencies shall notify them of such amounts.

5. Taxpayers are not subject to a fine for delayed payment of outstanding tax in the extended tax payment time limit.

Article 13.- Sanctioning of acts of making incorrect declarations which lead to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts

1. Cases of incorrect declarations, which lead to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts, include:

a/ Acts of making incorrect declarations, which lead to lower payable tax amounts or higher refundable tax amounts, higher exempted or reduced tax amounts, but taxpayers have promptly, fully and honestly noted down economic operations giving rise to tax obligations on accounting books, invoices or vouchers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Acts of making incorrect declarations by taxpayers, which lead to lower payable tax amounts or higher refundable, exempted or reduced tax amounts, for which competent bodies have made tax examination records or tax inspection conclusions confirming false declarations for tax evasion, but if the taxpayers have committed them for the first time with extenuating circumstances and voluntarily paid the full tax amounts into the state budget before the time the competent bodies issue handling decisions, tax agencies shall make records to re-affirm acts of making inadequate tax declarations;

d/ Using invalid invoices or vouchers to account the value of purchased goods or services, thus reducing the payable tax amounts or increasing the refundable, exempted or reduced tax amounts, but when they are detected by tax agencies, the purchasers can prove that the sellers have used invalid invoices and they have made full payment according to regulations.

2. The fine levels for violation acts defined in Clause 1 of this Article are 10% of the tax amounts declared lower or the refundable, exempted or reduced tax amounts higher than the levels prescribed by tax law.

3. Tax agencies determine the deficit tax amounts, fine amounts, the number of days of delayed tax payment, the fine amounts for delayed tax payment and issue decisions to fine taxpayers.

Article 14.- Sanctioning of acts of tax evasion, tax fraud

Taxpayers that commit acts of tax evasion or tax fraud defined in Article 108 of the Law on Tax Administration shall, apart from fully paying the evaded or fraudulent tax amounts, be fined with times calculated on the evaded or fraudulent tax amounts as follows:

1. A fine of one time the evaded or fraudulent tax amounts on taxpayers that commit first-time violations not defined in Article 13 of this Decree or second-time violations involving two or more extenuating circumstances for one of the following acts of violation:

a/ Failing to submit tax registration dossiers; failing to submit tax declaration dossiers or submitting tax declaration dossiers 90 days after the expiration of the tax declaration submission time limit defined in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 32 of the Law on Tax Administration or after the expiration of the extended time limit for tax declaration dossier submission defined in Article 33 of the Law on Tax Administration;

For cases of submitting the quarterly temporarily calculated tax declaration dossiers 90 days later than the general schedule but still within the annual tax settlement dossier submission time limit, a fine shall be imposed not for acts of tax evasion defined in this Article but for acts of tax declaration defined in Article 9 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Using invalid invoices, vouchers to account value of input goods or raw materials, thus reducing the payable tax amounts or increasing the exempted, reduced, deductible or refundable tax amounts;

d/ Carrying out procedures, making dossiers for unreal destruction of supplies or goods, thus reducing the payable tax amounts or increasing the refundable, exempted or reduced tax amounts;

e/ Making goods or service sale invoices with incorrect quantities or value to declare tax amounts lower than actual tax amounts;

f/ Using fake invoices, expired invoices, invoices of other individuals or organizations for goods sale or service provision and failing to declare full payable tax amounts, which, however, do not fall into the cases defined at Points a, b and c, Clause 1, Article 13 of this Decree;

g/ Failing to enter accounting books revenues or expenditures related to the determination of payable tax amounts;

h/ Failing to issue goods or service sale invoices or writing the value on sale invoices lower than the actual payment value of sold goods or services, which are detected after the tax declaration dossier submission time limit;

i/ Using invalid invoices, vouchers to account an unreal value of purchased goods or services, thus reducing the payable tax amounts or increasing the exempted, reduced or refundable tax amounts;

j/ Using tax-exempt goods (including tax-free goods) in contravention of the prescribed purposes without making tax declarations;

k/ Modifying, erasing accounting vouchers or accounting books, thus reducing the payable tax amounts or increasing the refundable, exempted or reduced tax amounts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m/ Using invalid invoices, vouchers or documents in other cases to determine wrong payable or refundable tax amounts.

2. A fine of 1.5 times the evaded or fraudulent tax amounts on taxpayers who commit one of the acts specified in Clause 1 of this Article, if it is a first-time violation involving aggravating circumstances or a second-time violation involving one extenuating circumstance.

3. A fine of 2 times the evaded tax amounts on taxpayers who commit one of the acts defined in Clause 1 of this Article, if it is a second-time violation without extenuating circumstances or a third-time violation involving one extenuating circumstance.

4. A fine of 2.5 times the evaded tax amounts on taxpayers who commit one of the acts defined in Clause 1 of this Article, if it is a second-time violation involving one aggravating circumstance or a third-time violation without extenuating circumstances.

5. A fine of 3 times the evaded tax amounts on taxpayers who commit one of the acts defined in Clause 1 of this Article, if it is a second-time violation involving two or more aggravating circumstances or a third-time violation involving aggravating circumstances or a fourth-time violation onward.

6. The determination of the number of aggravating and extenuating circumstances for application of fine levels specified in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article complies with the principles provided at Point b, Clause 1, Article 6 of this Decree.

The evaded tax amounts specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Clause are the tax amounts which must be paid into the state budget under law but are not paid by taxpayers who commit one of the acts of tax evasion or tax fraud defined in Article 108 of the Law on Tax Administration, which are detected by competent bodies and identified in tax examination records or tax inspection conclusions.

Violation acts defined in this Article, which are detected in or after the tax declaration dossier submission time limit but do not reduce the payable tax amounts or increase the refundable, exempted or reduced tax amounts, shall only be sanctioned for violations of tax procedures.

Section 3. HANDLING OF TAX-LAW VIOLATIONS COMMITTED BY TAX AGENCIES, TAX OFFICERS, BANKS, CREDIT INSTITUTIONS AND RELATED ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Tax-law violations committed by tax agencies or tax officers shall be handled under the provisions of Articles 112 and 113 of the Law on Tax Administration.

2. The Finance Ministry shall guide the order and procedures of handling tax-law violations committed by tax agencies or tax officers provided for in Clause 1 of this Article.

Article 16.- Handling of violations by commercial banks, other credit institutions, tax payment guarantors

1. Commercial banks and other credit institutions which fail to fulfill their responsibility to deduct tax amounts and tax-law violation fine amounts to be paid at the request of tax agencies from taxpayers’ accounts and transfer them into state budget accounts, shall be handled on a case-by-case basis as follows:

a/ Commercial banks or other credit institutions may not be sanctioned if by that time the taxpayers’ deposit accounts see no balance or they have transferred the whole account balance of taxpayers into state budget accounts, which are, however, still lower than the tax amounts and the tax-violation fine amounts to be paid by taxpayers;

b/ Commercial banks or other credit institutions shall be handled for violations if by that time, taxpayers’ deposit account balance is equal to or greater than the tax and tax-law violation fine amounts to be paid by taxpayers, but such commercial banks or credit institutions fail to deduct all or part equal to the amounts to be paid by taxpayers; within 10 days after the expiration of the time limit for deduction of money from taxpayers’ deposit account opened at such commercial banks or credit institutions, tax agencies shall make records of the violations and issue decisions to fine the commercial banks or credit institutions an amount equal to the money amounts not deducted and transferred into state budget accounts. In this case, tax agencies shall also apply measures to fully collect the tax and fine amounts from taxpayers.

2. Tax obligation performance guarantors shall pay tax and fine amounts on behalf of the guaranteed taxpayers if the latter fail to pay tax into state budget accounts or violate tax law.

Article 17.- Handling of tax-law violations by related organizations or individuals

1. Related organizations or individuals that commit acts of colluding with or covering up taxpayers who commit tax evasion or tax fraud, decline to comply with tax-related coercive administrative decisions, depending on the nature and severity of their violations, are subject to a fine of between VND 2,000,000 and 8,000,000. Where their violations show signs of crime, they shall be examined for penal liability according to law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State treasuries which fail to deduct and transfer taxpayers’ tax and fine amounts into state budget accounts at the request of tax agencies shall be sanctioned as in the cases specified at Point b, Clause 1, Article 16 of this Decree.

Section 4. COMPETENCE AND PROCEDURES FOR HANDLING OF TAX-TAX VIOLATIONS AND COMPLIANCE WITH HANDLING DECISIONS

Article 18.- Tax agencies’ competence to handle tax-law violations

1. Tax officers on duty have the rights to impose:

a/ Caution;

b/ A fine of up to VND 100,000, for acts of violating tax procedures defined in this Decree.

2. Tax station heads or tax team leaders, within the ambit of their functions and tasks, have the rights to impose:

a/ Caution;

b/ A fine of up to VND 2,000,000, for acts of violating tax procedures defined in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To serve caution;

b/ To impose fine of up to VND 10,000,000, for violation acts specified in Articles 7, 8, 9, 10 and 11 of this Decree;

c/ To impose fines for violation acts defined in Articles 12, 13, 14, 16 and 17 of this Decree;

d/ To confiscate material evidences and means used for commission of tax-law violations;

e/ To apply remedial measures defined in Clause 3, Article 6 of this Decree.

4. Provincial-level department directors, within geographical areas under their respective management, have the rights:

a/ To serve caution;

b/ To impose a fine of up to VND 100,000,000, for acts of violating tax procedures defined in Articles 7, 8, 9, 10 and 11 of this Decree;

c/ To impose fines for violation acts defined in Articles 12, 13, 14, 16 and 17 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ To apply remedial measures defined in Clause 3, Article 6 of this Decree.

Article 19.- Competence of presidents of People’s Committees at different levels to sanction tax-law violations

The tax-law violation sanctioning competence of presidents of People’s Committees at different levels comply with the provisions of law on handling of administrative violations.

Article 20.- Authorization, division of competence to sanction tax-law violations

The authorization and division of competence to sanction tax-law violations comply with the provisions of law on handling of administrative violations.

Article 21.- Stoppage of violation acts

When detecting tax-law violations, persons competent to handle violations shall issue decisions to immediately stop such violation acts. Stoppage decisions may be made in writing or other forms, depending on specific cases of violation. Where cases of violation do not fall under, or go beyond, their handling competence, violation detectors must make written records thereof in the prescribed form and promptly transfer them to competent persons to issue decisions to stop the violations and proceed with the handling according to this Decree.

Article 22.- Making written records of tax-law violations

The making of written records of tax-law violations is provided for as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where the record maker has no sanctioning competence, his/her boss is the person having the sanctioning competence who must also sign his/her name in the record; if necessary, he/her may conduct verification before signing the record;

3. Cases in which records are not required to be made upon issuance of sanctioning decisions:

a/ Tax-law violations committed by taxpayers have been examined, inspected, detected and noted down in examination records or inspection conclusions by tax agencies;

b/ The delayed tax payment by taxpayers have been written in tax agencies’ notices on delayed tax and fine amounts.

Article 23.- Time limit for issuance of sanctioning decisions

The time limit for issuance of sanctioning decisions is provided for as follows:

1. For simple cases and manifest violation acts which require no further verification, sanctioning decisions must be issued within 10 days as from the date the records of tax-law violations are made;

2. For cases involving many complicated circumstances where material evidences and means need to be examined, violators or other complicated circumstances need to be clearly identified, the time limit for issuance of sanctioning decisions is 30 days from the date the records are made;

3. Where it deems necessary to have more time to verify and collect evidences, within no more than 10 days after the expiry of the time limit specified in Clause 2 of this Article, the persons with sanctioning competence shall report thereon to their immediate bosses in writing, asking for extension; the extension must be made in writing and the extension duration must not exceed 30 days;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The time limit specified in Clause 1 of this Article has expired;

b/ The time limit for issuance of sanctioning decisions, specified in Clause 2 of this Article has expired but the extension thereof is not applied for or the extension has been applied for but rejected by competent authorities;

c/ The extension duration permitted by competent authorities has expired.

Article 24.- Decisions to sanction tax-law violations

Tax-law violation-sanctioning decisions must be made in writing.

The forms, contents, order and procedures for promulgation of tax-law violation-sanctioning decisions comply with the provisions of law on handling of administrative violations.

Article 25.- Exemption from fines for tax-law violations and competent to exempt fines

1. Taxpayers sanctioned for tax-law violations may request exemption from fines for their tax-law violations in cases where they have met with natural calamities, fires, unexpected accidents or other force majeure cases. The maximum fine exemption level does not exceed the value of damaged properties and goods.

2. Dossier of request for exemption from fine for a tax-law violation comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Documents determining the value of properties or goods damaged by natural calamities, fires, unexpected accidents or other force majeure circumstances;

c/ The record of inventory of the value of damaged properties or goods, which is made by a lawful representative of organizations or individuals suffering from damage, and jointly examined and certified by  police offices or presidents of commune-level People’s Committees.

The records of inventory of the damage value must clearly identify the value of damaged properties or goods, the causes of damage, responsibilities of organizations and individuals for the damage; the quantities, categories and value which can be recovered.

d/ The dossier on damage compensation (if any) accepted by an insurer;

e/ Dossiers providing the responsibilities of organizations and individuals to pay damage compensations (if any).

3. Heads of tax agencies shall consider the exemption from fines for tax-law violations when receiving taxpayers’ dossiers of request for fine exemption, for cases falling under the handling jurisdiction of their own or their subordinates according to the provisions of law on handling of administrative violations.

4. Tax-law violation fines are not exempted for the cases in which the tax-law violation-sanctioning decisions were completely served or the law-prescribed statute of limitations for settlement of complaints or denunciations has expired.

Article 26.- Compliance with decisions to sanction tax-law violations

Compliance with decisions to sanction tax-law violations is provided for as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where individuals are subject to a fine of VND 500,000 or more and are meeting with exceptional economic difficulties, persons competent to issue sanctioning decisions may decide to postpone the compliance with sanctioning decisions for not more than 3 months after the issuance of the sanctioning decisions.

The Finance Ministry shall guide the handling procedures serving as a basis to secure compliance with sanctioning decisions in cases where the sanctioned persons refuse to receive the decisions on sanctioning tax-law violations, and the procedures to postpone compliance with sanctioning decisions as provided for in this Clause.

2. If past one year competent persons cannot hand over the sanctioning decisions to sanctioned persons as the latter fail to come to take them and their addresses cannot be identified or due to other objective reasons, the persons who have issued the sanctioning decisions shall issue decisions to suspend the application of sanctions and remedies stated in the decisions against such persons, except for the form of confiscation of material evidences and means used for commission of tax-law violations; temporarily seized material evidences and means shall be handled under the provisions of law on handling of administrative violations. Expenses for application of these measures are paid with the state budget or deducted from the proceeds from the sale of confiscated material evidences and means (if any).

Article 27.- Decisions on remedies to be taken in cases of non-issuance of decisions on sanctioning tax-law violations

Decisions on remedies must be issued in writing.

The form, contents, order and procedures for promulgation of decisions to sanction tax-law violations must comply with the provisions of law on handling of administrative violations.

Article 28.- Transfer of tax-law violation- sanctioning decisions for compliance

The transfer of tax-law violation-sanctioning decisions is provided for as follows:

1. Where violating individuals or organizations belong to administrative units of one province but reside or are located in another province and have no conditions to comply with the sanctioning decisions at the place of sanctioning, the decisions shall be transferred to the tax agencies at the same level at the places where such individuals reside or such organizations are located for compliance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29.- Transfer of dossiers on violators that commit tax-law violations with signs of crime for penal liability examination

1. In the course of handling tax-law violations, if deeming that tax-law violating organizations or individuals show signs of crime, competent persons shall transfer dossiers to competent criminal proceedings-conducting bodies within 10 days after the detection of signs of crime.

2. Where decisions to handle tax-law violations were issued, but later the violation acts are detected as showing signs of crime while the time limit for penal liability examination has not yet expired, the persons who issued the decisions shall cancel such decisions and transfer the violation-handling dossiers to competent criminal proceedings-conducting bodies within 3 days after the cancellation of such decisions.

Tax agencies shall transfer the original dossier sets on tax-law violation cases to legal proceedings-conducting bodies within 5 days after the receipt of notices on decisions to institute the criminal cases.

3. Where tax agencies have transferred dossiers to criminal proceedings-conducting bodies, but within 3 days after the expiry of the time limit for issuance of decisions to institute or not to institute criminal cases under the provisions of Article 103 of the Criminal Procedures Code, the tax agencies have not yet received the notices of agencies competent to examine penal liability on the institution or non-institution of criminal cases, the persons competent to sanction tax-law violations shall issue sanctioning decisions according to the Law on Tax Administration.

Article 30.- Return of violation case dossiers for sanctioning of tax-law violations

1. Where dossiers on tax-law violation cases were transferred to criminal proceedings- conducting bodies, if competent persons of criminal proceedings-conducting bodies find that the violation acts do not show enough signs to constitute offenses, they shall issue decisions not to institute the criminal cases under the provisions of Article 103 of the Criminal Procedures Code. Within 3 days after the issuance of decisions not to institute the cases, the criminal proceedings- conducting bodies shall transfer the decisions on non-institution of the cases together with the violation case dossiers to competent tax agencies for handling of tax-law violations.

2. Where individuals against whom legal proceedings were instituted, prosecution is taken or trial according to criminal procedures is decided, but later decisions are issued to suspend the investigation or suspend the cases, within 3 days after the issuance of decisions to suspend the investigation or suspend the cases, the criminal proceedings-conducting bodies shall transfer such decisions together with the violation case dossiers to competent tax agencies for handling of tax-law violations.

3. After receiving the violation case dossiers as provided for in Clauses 1 and 2 of this Article, the tax agencies with sanctioning competence shall issue sanctioning decisions against all cases under the provisions of Article 23 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ENFORCEMENT OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE DECISIONS

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON ENFORCEMENT OF TAX-RELATED ADMINISTRATIVE DECISIONS

Article 31.- Governing scope and subjects of application

1. Governing scope: This Chapter provides for the principles, competence, order and procedures for implementation of provisions on enforcement of tax-related administrative decisions against organizations or individuals beyond the time limit for compliance with or for postponement of compliance with tax-related administrative decisions under the provisions of the Law on Tax Administration, except for the measure of ceasing to carry out customs procedures for imported goods.

Tax-related administrative decisions to be enforced include notices on outstanding tax and fine amounts; notice on assessment of tax amounts; decisions on tax-related administrative sanction; decisions on application of remedial measures under the provisions of law on handling of tax-related administrative violations; decisions on damage compensation; and other tax-related administrative decisions as provided for by law.

2. Subjects of application:

a/ Taxpayers who are coerced to comply with tax-related administrative decisions according to the Law on Tax Administration;

b/ Tax agencies and tax officers  that are coerced to comply with tax-related administrative decisions;

c/ Persons who have competence and responsibility to enforce tax-related administrative decisions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32.- Cases of enforcement of tax-related administrative decisions

1. Cases of enforcement of tax-related administrative decisions against taxpayers defined in Article 92 of the Law on Tax Administration.

2. Commercial banks, other credit institutions and tax payment guarantors that fail to comply with decisions on sanctioning of tax-law violations under the provisions of the Law on Tax Administration.

3. Persons who guarantee the performance of tax and fine payment obligations on behalf of taxpayers in cases the latter do not pay tax into state budget accounts or violate the provisions of Clause 2, Article 114 of the Law on Tax Administration.

4. State treasuries which fail to deduct money from violators’ accounts for payment into the state budget under tax agencies’ decisions on sanctioning of tax-law violations.

5. Related organizations or individuals that fail to comply with competent bodies’ decisions on handling of tax-law violations.

Article 33.- Enforcement measures

Measures for enforcement of tax-related administrative decisions include:

1. Deducting money from accounts of violators coerced to comply with tax-related administrative decisions at state treasuries, commercial banks or other credit institutions; requesting blockage of accounts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Distraining properties, auctioning distrained properties according to law to collect outstanding tax and fine amounts into the state budget.

4. Collecting money and other assets of violators coerced to comply with tax-related administrative decisions, which are being held by other organizations or individuals.

5. Confiscating material evidences and means used for commission of tax-law violations.

6. Withdrawing tax identification numbers; suspending the use of invoices.

7. Revoking business certificates; establishment and operation licenses, practicing licenses.

Article 34.- Sources of deducted money and distrained properties for organizations coerced to comply with tax-related administrative decisions

Sources of deducted money and distrained properties for organizations coerced to comply with tax-related administrative decisions comply with the provisions of law on handling of administrative violations and other relevant law.

Article 35.- Competence to decide on enforcement

The following persons have the competence to decide on one of the measures for enforcement of tax-related administrative decisions defined in Article 33 of this Decree and the tasks to organize the enforcement of the sanctioning decisions of their own or their subordinates:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Presidents of district- or provincial-level People’s Committees have the right to issue decisions on enforcement of decisions on sanctioning of tax-law violations in areas under their charge.

3. Where violators are subject to measures defined in Clause 7, Article 33 of this Decree, the tax agencies handling the cases shall make dossiers, documents, notices and transfer them to competent bodies for handling according to regulations.

Article 36.- Principles for issuance of enforcement decisions and organization of enforcement of tax-related administrative decisions of subordinates

Competent persons defined in Clauses 3 and 4, Article 18 of this Decree have the competence to issue enforcement decisions and organize the enforcement of tax-related administrative decisions of their subordinates in the following cases:

1. The subordinates have no competence to issue enforcement decisions.

2. The subordinates have the competence to issue enforcement decisions but have no conditions in terms of personnel and forces for organization of the execution of enforcement decisions and send written requests to their superiors for issuance of enforcement decisions.

3. The execution of enforcement decisions involves many localities, organizations and individuals.

Article 37.- Enforcement decisions

1. Enforcement of tax-related administrative decisions is carried out only when competent persons defined in Article 35 of this Decree issue decisions to enforce tax-related administrative decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Decisions on enforcement of tax-related administrative decisions must be sent to the violators concerned and related organizations and individuals 5 working days before the enforcement is conducted; enforcement decisions must be sent to immediate superior tax agencies; in cases of enforcement by measures defined in Clause 3, Article 33 of this Decree, the decisions must be sent to presidents of People’s Committees of communes, wards or townships where the enforcement is conducted before they are executed.

Article 38.- Responsibilities to organize the execution of enforcement decisions

1. Persons who issue decisions to enforce tax-related administrative decisions have the task to organize the execution of those decisions.

2. People’s Committees of communes, wards or townships where the violators stay shall direct related agencies to coordinate with tax agencies in enforcing tax-related administrative decisions.

3. People’s police forces have the responsibility to maintain order and safety and support tax agencies in the course of enforcement when so requested by persons who issue decisions on enforcement of tax-related administrative decisions.

4. Organizations and individuals related to violators coerced to comply with tax-related administrative decisions shall coordinate in conducting the enforcement when so requested by enforcement decision issuers.

Article 39.- Statute of limitations for execution of enforcement decisions

1. A decision on enforcement of a tax-related administrative decision is valid for one year from the date of issue.

2. Where violators deliberately shirk or delay compliance with enforcement decisions, the statute of limitations for enforcement is re-counted from the time the shirking or delaying acts terminate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. ENFORCEMENT BY DEDUCTING MONEY FROM DEPOSIT ACCOUNTS

Article 40.- Violators subject to the enforcement measure of deducting money from deposit accounts

Enforcement by deducting money from deposit accounts applies to individuals and organizations that do not voluntarily comply with sanctioning decisions, remedial decisions or fail to pay enforcement expenses when:

1. The violating individuals deposit money at state treasuries, commercial banks or other credit institutions in Vietnam.

2. The violating organizations deposit money at state treasuries, commercial banks or other credit institutions in Vietnam.

Article 41.- Verification of information on accounts of violators

1. Persons competent to issue enforcement decisions to deduct money from deposit accounts at banks, state treasuries or other credit institutions may gather, verify and request banks, state treasuries, other credit institutions or financial organizations to supply information on accounts and account balances of violating individuals and organizations. At the same time, the persons competent to issue enforcement decisions have the responsibility to keep confidential the information on accounts of violators, which is supplied by banks, other credit institutions or financial organizations.

2. Violators have the responsibility to notify persons competent to issue enforcement decisions of the names of the banks, state treasuries, credit institutions or financial organizations where their accounts are opened, numbers and codes of their accounts at banks, other credit institutions or financial organizations, when so requested.

3. State treasuries, commercial banks or other credit institutions where violators open their accounts shall notify persons competent to issue enforcement decisions to deduct money from accounts of the units where accounts are opened and numbers of accounts of violators when so requested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A decision on enforcement by deducting money from deposit account must clearly state the date of issue; grounds for issue of the decision; full name, position and working unit of the  issuer; deducted money amount (stated in the decision on administrative handling and enforcement expenses calculated up to the end of the 5-day time limit before the enforcement is conducted); reasons for deduction; full name, tax identification number and account number of the violating individual or organization subject to deduction; name and address of the bank,  credit institution or financial organization where the violator opens an account; name, address and number of the state budget account opened at the state treasury, mode of transferring the deducted money amount from the bank or credit institution to the state treasury; the enforcement time limit. The decision must contain the signature of the issuer and the stamp of the issuing agency.

2. Decisions on enforcement by deducting money from deposit accounts shall be sent to violating individuals or organizations subject to deduction, state treasuries, banks or other credit institutions where the violating organizations or individuals open their accounts and related bodies 5 days before the enforcement is conducted.

Article 43.- Responsibilities of state treasuries, commercial banks and other credit institutions in Vietnam where violating individuals and organizations open their accounts

1. To supply necessary information on the numbers and balances of accounts opened at their units by violating individuals or organizations within 3 days after receipt of requests of the persons competent to issue decisions to enforce the deduction of money from deposit accounts.

2. To immediately freeze accounts of violators upon receipt of enforcement decisions of competent persons.

3. To transfer money amounts of violating organizations and individuals into the state budget accounts opened at state treasuries stated in the decisions on enforcement of the deduction of tax and fine money, enforcement expenses within 5 days after the receipt of enforcement decisions; at the same time to notify the agencies which have issued the enforcement decisions and the violating individuals or organizations thereof.

4. To notify in writing the agencies which have issued enforcement decisions of the time when the enforcement decisions expire while the money amounts in the accounts of violating individuals or organizations are not enough for deduction for payment into the state budget.

5. Within the time limits for execution of enforcement decisions, if the accounts of violating individuals or organizations see a balance but they fail to deduct it for payment into the state budget under the enforcement decisions, they shall be sanctioned for tax-law violations under the provisions of this Decree.

Article 44.- Procedures for collection of deducted money

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. After collection of money, the state treasuries which receive the deducted money shall notify the persons competent to issue the enforcement decisions thereof.

Section 3. ENFORCEMENT BY PARTIAL SALARY OR INCOME DEDUCTION

Article 45.- Violators subject to enforcement by partial salary or income deduction

The measure of partial salary or income deduction applies to taxpayers coerced to comply with tax-related administrative decisions in the following cases:

1. Violating individuals are public servants or working individuals who enjoy wages or incomes at agencies or organizations under labor contracts with a term of 6 months or longer;

2. Violating individuals enjoy monthly pensions or working capacity loss allowances.

Article 46.- Enforcement decisions on partial salary or income deduction against individuals

1. A decision on enforcement by partial salary or income deduction against an individual must clearly state the date of issue; grounds for the issue; full name, position and working unit of the decision issuer; full name and address of the violating individual; name and address of the agency or organization managing salaries or incomes of the violating individual; the deducted amount (stated in the decision on administrative handling and enforcement expenses calculated up to the end of the 5-day time limit before the date of enforcement), reasons for deduction; name and address of the state treasury receiving the deducted money, mode of transferring the deducted money to the state treasury; the enforcement duration; signature of the decision issuer and stamp of the decision-issuing agency.

2. Enforcement decisions must be sent to violating individuals,  agencies or organizations directly managing the salaries or incomes of the violating individuals, and related bodies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Only a salary or income part equal to the money amount stated in the sanctioning decisions of competent persons may be deducted.

2. The percentage of deduction of individuals’ salaries, pensions or working capacity loss allowances is not lower than 10% and higher than 30% of their respective total monthly salaries or allowances; for other income amounts, the deduction percentage depends on actual incomes but does not exceed 50% of the total income amounts.

Article 48.- Responsibilities of agencies, organizations and employers managing salaries or incomes of violating individuals

Agencies and organizations managing salaries or incomes of violating individuals have the responsibilities:

1. To partially deduct the salaries or incomes of violating individuals and transfer the deducted money amounts into state budget accounts at state treasuries according to the decisions on enforcement of tax-related administrative decisions, from the nearest the salary or income payment period until the time the tax and fine amounts stated in decisions on enforcement of tax-related administrative decisions are fully deducted, and at the same time notify the enforcement decision issuers and the violating individuals thereof;

2. Upon the nearest salary or income payment period, agencies, organizations or persons managing salaries or incomes of violating individuals shall partially deduct salaries or incomes of these individuals according to the enforcement decisions and transfer the deducted money amounts into accounts of the state treasuries stated in the enforcement decisions, and at the same time notify persons competent to issue the enforcement decisions thereof;

3. Where tax and fine amounts are not yet fully deducted under enforcement decisions while the labor contracts of the violating individuals terminate, the employing agencies or organizations must notify the enforcement decision issuers thereof within 5 working days after the labor contracts terminate;

4. Agencies and organizations managing salaries or incomes of individuals coerced to comply with tax-related administrative decisions, which deliberately decline to comply with the enforcement decisions, shall be sanctioned for tax-law violations according to Article 17 of this Decree.

Section 4. ENFORCEMENT BY DISTRAINING PROPERTIES AND AUCTIONING DISTRAINED PROPERTIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Individuals and organizations are subject to the measure of distraining properties for auction when they do not voluntarily abide by the sanctioning decisions and fail to pay enforcement expenses, including:

1. Individuals being self-employed laborers without fixed agencies or organizations to manage their wages or incomes;

2. Individuals and organizations that do not have accounts or have money deposited in accounts at banks or credit institutions, which is, however, not enough for application of the measure of partial salary or income deduction or account deposit deduction;

3. Individuals and organizations against whom the enforcement measures specified at Points a and b, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration cannot be applied or have been applied but the outstanding tax and fine amounts are not yet fully collected;

4. The measure of distraining properties is not applied to individual taxpayers who are hospitalized.

Article 50.- The following properties may not be distrained

1. For individuals coerced to comply with tax-related administrative decisions:

a/ The only dwelling house of the violating individual and his/her family;

b/ Curative medicines, food, foodstuff in service of essential needs of the violating individual and his/her family;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Clothing and essential daily-life things of the violating individual and his/her family;

e/ Worshiping objects; relics, orders, medals, diplomas of merit.

2. For production and business establishments:

a/ Curative medicines, means, instruments, assets of medical examination and treatment establishments, excluding assets in circulation for business; food, foodstuff, tools and assets in service of employees’ mid-shift meals;

b/ Kindergartens, schools and their equipment, means and tools which are not assets in circulation for enterprises’ business;

c/ Equipment, means, tools for labor safety, explosion and fire prevention and fighting, environmental pollution prevention and fighting;

d/ Infrastructure in service of public interests, security and defense;

e/ Raw materials and materials, finished products, semi-finished products which are toxic chemicals not permitted for circulation;

f/ Quantities of raw materials, materials and semi-finished products which are included in the enclosed production chains.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If agencies and organizations earn revenues from other lawful activities, their assets procured with capital from such revenue sources must be distrained for execution of enforcement decisions, excluding the following assets:

a/ Curative medicines, means, instruments and assets of medical examination and treatment establishments, except where these assets are in circulation for business; food, foodstuff, tools and assets in service of mid-shift meals of officials and public servants;

b/ Kindergartens and schools and their equipment, means and instruments, if such things are not assets in circulation for agencies’ or organizations’ business activities;

c/ Equipment, means and tools for labor safety, explosion and fire prevention and fighting, environmental pollution prevention and fighting;

d/ Working offices.

Article 51.- Decisions on enforcement by property distraint

1. A decision on enforcement by property distraint must clearly state the date of issue; grounds for the issue; full name, position (rank) and working unit of the issuer; full name, residence place of the individual subject to property distraint, head office of the organization subject to property distraint; the fine amount; venue for distraint; signature of the decision issuer and stamp of the decision-issuing agency.

2. Property distraint must be notified to individuals or organizations subject to property distraint, People’s Committees of communes where those persons reside or those organizations are located, or agencies employing those individuals 5 days before the enforcement is conducted, except for cases in which the notification may obstruct the distraint.

Article 52.- Property distraint procedures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Enforcement decision issuers or persons assigned to execute the enforcement decisions assume the prime responsibility for the distraint.

3. When property distraint is conducted, the individuals subject to property distraint or adult members of their families, representatives of organizations subject to property distraint, representatives of local administrations and witnesses must be present.

If individuals coerced to comply with the enforcement decisions or adult members of their families are deliberately absent, the property distraint still proceeds in the presence of representatives of local administrations and witnesses.

4. Individuals and organizations subject to property distraint may suggest property items to be distrained first, and the persons assigned to take charge of the distraint shall accept their suggestions if finding that they do not affect the enforcement.

If individuals or organizations subject to property distraint do not specify which property items to be distrained first, property items under personal ownership must be distrained first.

5. Property jointly owned by individuals subject to property distraint and other persons may be distrained only if the individuals subject to property distraint do not have own property or their own property is not enough for execution of enforcement decisions. Property in dispute may be still distrained and co-owners of the distrained property are given explanations of their rights to initiate lawsuits according to civil procedures.

Agencies conducting the distraint shall publicly notify the distraint time and venue to co-owners. If past the 3-month time limit, counting from the distraint date, no lawsuits are initiated, the distrained property will be auctioned according to the provisions of law on property auction.

6. Within 30 days from the distraining date, if violators coerced to comply with tax-related administrative decisions fail to fully pay the outstanding tax and fine amounts, the tax agencies may auction the distrained property for full collection of the outstanding tax and fine amounts.

Article 53.- Property distraint records

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Persons taking charge of distraint; representatives of organizations subject to property distraint, individuals subject to property distraint or their lawful representatives; witnesses; representatives of local administrations (or agencies of individuals subject to property distraint) shall sign the records. If a person is absent or refuses to sign the record, this fact must be written in the record and the reason therefor must be clearly stated.

3. A distraint record must be made in 2 copies, one copy to be kept by the enforcement decision-issuing agency, and one copy to be handed to the individual subject to property distraint or the representative of the organization subject to property distraint immediately after the distraint record is completely made.

Article 54.- Assignment of distrained property for preservation

1. Persons taking charge of the distraint may select one of the following forms for preservation of distrained property:

a/ Assigning the property to the persons subject to property distraint, their relatives or current managers or users of such property for preservation;

b/ Assigning the property under joint ownership to a co-owner for preservation;

c/ Assigning the property to an organization or individual with conditions for preservation.

2. For properties being gold, silver, precious metals, germs, foreign currencies, they may be temporarily assigned to state treasuries for management; for industrial explosives, support tools, objects of historical or cultural value, national treasures, antiques, rare and precious forest products, they may be temporarily assigned to specialized state management bodies for management.

3. When assigning distrained property for preservation, persons taking charge of the distraint shall make a record thereof, clearly stating the date of property handover for preservation; full names of person taking charge of the enforcement, the individual subject to property distraint, the representative of the organization subject to property distraint, the person assigned to preserve the property, witnesses; quantities, conditions (quality) of the property; rights and obligations of the person assigned to preserve the property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Records shall be handed to persons assigned to preserve distrained property, individuals subject to property distraint, representatives of organizations subject to property distraint, witnesses and persons taking charge of the distraint, each with one copy.

4. Persons assigned to preserve distrained property are entitled to actual reasonable expenses for preservation of the property, excluding those defined at Point a, Clause 1 of this Article.

5. If persons assigned to preserve distrained property let the property decay, be fraudulently exchanged, lost or destroyed, they shall pay compensations and shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled according to the provisions of this Decree or examined for penal liability in accordance with the criminal law.

Article 55.- Pricing of distrained property

1. The pricing of distrained property is carried out at the houses of individuals or head offices of organizations subject to distraint or at places where the distrained property is kept (except where a pricing council is required).

2. Distrained property is valued under the agreement between persons taking charge of execution of enforcement decisions and representatives of organizations subject to property distraint or individuals subject to property distraint and co-owners in cases where property under joint ownership is distrained. The time for the parties to agree on prices must not exceed 5 working days from the date the property is  distrained.

For a distrained property valued at under VND 500,000 or easy to decay, if the parties fail to reach agreement on its prices, the person competent to issue enforcement decisions shall price it.

3. Where a distrained property is valued at VND 500,000 or more, which is difficult to be priced or the parties cannot reach agreement on its price, within 15 days after the property is distrained, the person who has issued the enforcement decision shall propose a competent body to set up a pricing council with the person who has issued the enforcement decision acting as  president, representatives of the finance agency and related professional agencies as members.

Within 7 working days its setting up, the pricing council shall conduct the pricing. Individuals or representatives of organizations that are subject to property distraint may contribute their opinions to the pricing, but the right to decide the prices belongs to the pricing council.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The pricing of property shall be made in a written record, clearly stating the time and venue of pricing, participants in the pricing, names and values of the priced property; it must contain signatures of all pricing participants and property owner.

Article 56.- Competence to set up property pricing councils

1. Presidents of district-level People’s Committees shall decide to set up pricing councils for cases of administrative enforcement under the jurisdiction of state management bodies at  district or commune level.

2. Presidents of provincial-level People’s Committees shall decide to set up pricing councils for cases of administrative enforcement under the jurisdiction of state management bodies at provincial level.

3. The setting up of pricing councils at central agencies shall be decided by heads of the managing ministries after reaching agreement with the Finance Minister and concerned ministries and branches.

Article 57.- Tasks of a pricing council

1. To study and propose the organization and agenda of its meetings.

2. To prepare documents necessary for the pricing.

3. To conduct the pricing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58.- Transfer of distrained property for auction

1. For property distrained for auction, based on the property value determined under the provisions of Article 55 of this Decree, within 30 days after the issue of distraint decisions, the persons taking charge of the enforcement shall sign contracts on auction authorization with organizations having the auctioning function to organize auction of the property according to the following regulations:

a/ For distrained property valued at under VND 10,000,000 each, the person taking charge of the enforcement shall sign an auction authorization contract with the district-level finance agency to organize the auction;

b/ For distrained property valued at over VND 10,000,000 each, the person taking charge of the enforcement shall sign a auction authorization contract with the provincial-level auction service center to organize the auction.

2. The Finance Minister shall guide the determination of reserve prices for auction of property defined at Points a and b, Clause 1 of this Article.

3. Transfer of distrained property to agencies responsible for auction must be recorded in writing, Such a record must clearly state the date of transfer; the transferor and transferee; signatures of transferors and transferees; quantities and conditions of the property. A dossier of handover of distrained property to the agency responsible for the auction comprises: the decision on coercive distraint; papers and documents relating to ownership rights, lawful use rights (if any); property pricing documents, and the record of the property handover.

4. Where distrained property is cumbersome or in a great quantity, which the provincial-level auction service center or district-level finance agency has no place to store, after the completion of handover procedures, it may sign a property preservation contract with the current keepers of the property. Expenses for performance of a preservation contract are paid from the proceeds from the auction of the property.

5. When distrained property is transferred to an agency responsible for auction, the procedures for auction of such property are carried out under the current provisions of law on auction.

6. For property under joint ownership, when it is auctioned, sale priority is given first to its co-owners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 59.- Transfer of property ownership rights

1. Distrained property buyers have their ownership rights to such property recognized and protected by law.

2. Competent state agencies shall carry out procedures for transfer of ownership rights to the buyers in accordance with law.

3. A dossier on transfer of ownership rights comprises:

a/ A copy of the decision on administrative enforcement by distraining property for auction;

b/ The property auction record;

c/ Other papers related to the property (if any).

Section 5. ENFORCEMENT BY COLLECTING MONEY AND PROPERTY OF VIOLATORS WHICH ARE BEING HELD BY OTHER ORGANIZATIONS OR INDIVIDUALS

Article 60.- Scope of application of the enforcement measure of collecting money and property of violators which are being held by a third party

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Tax agencies cannot apply the enforcement measures defined at Points a, b and c, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration or have applied such measures but fail to fully collect the outstanding tax and fine amounts;

2. Tax agencies have grounds to determine that the third party is owing a debt amount to, or holding money and property of the violator.

Article 61.- Principles for collection of money and assets from third parties that are holding the property of violators

1. The third parties owe due debts which must be paid to the violators or are holding money, property or goods of the violators.

2. Where money and property of coerced violators, which are being held by the third parties, are objects of secured transaction or fall into cases of bankruptcy settlement, the collection of money and assets from the third parties must comply with the provisions of law.

3. Money amounts which the third parties have paid into the state budget on behalf of the violators are determined as sums already paid for the coerced violators.

Based on vouchers of collection of money and assets from the third parties, agencies competent to conduct enforcement shall notify the violators and related agencies thereof.

Article 62.- Responsibilities of third  parties that are owing debts to or holding money and assets of violators

1. To supply tax agencies with information on debt amounts or money amounts or assets of violators which they are holding, clearly stating the money amounts, the debt payment time limit, types, quantity and conditions of property.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If they cannot comply with the requests of tax agencies, they must send written explanations to the tax agencies within 5 working days, counting from the date of receiving the written requests of tax agencies.

4. Organizations and individuals that are owing debts to or holding money and assets of violators liable to enforcement of tax-related administrative decisions but fail to pay the tax amounts for the violators within 15 days counting from the date of receiving written requests of tax agencies, are subject to enforcement measures defined in Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration.

Section 6. ENFORCEMENT BY WITHDRAWING TAX IDENFICATION NUMBERS, SUSPENDING THE USE OF INVOICES; REVOKING BUSINESS REGISTRATION CERTIFICATES OR ESTABLISHMENT AND OPERATION LICENSES, PRACTICING LICENSES

Article 63.- Order of enforcement

1. Enforcement measures provided for in this Section are applied when tax agencies have applied the enforcement measures defined at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 93 of the Law on Tax Administration but still fail to fully collect the outstanding tax and fine amounts.

2. When applying enforcement measures defined in this Section, competent state management agencies shall publicly announce such on the mass media.

Article 64.- Enforcement by withdrawing tax identification numbers, suspending the use of invoices

Heads of tax agencies at all levels may apply the enforcement measures of withdrawing tax identification numbers and suspending the use of invoices according to the provisions of Article 94 of the Law on Tax Administration. When applying these enforcement measures, heads of tax agencies at all levels shall notify the violators thereof within 3 working days before withdrawing their tax identification numbers and issue decisions on withdrawal of tax identification numbers or decisions on suspension of the use of invoices within 10 days counting from the date of handing notices to the violators.

Article 65.- Enforcement by revoking business registration certificates or establishment and operation licenses, practicing licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 10 days after receiving the notices of tax agencies, competent state management bodies must issue decisions to revoke business registration certificates, establishment and operation licenses or practicing licenses or notify the tax agencies of the non-revocation thereof.

Chapter III

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 66.- Implementation effect

1. This Decree takes effect on July 1, 2007. Where treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contain provisions on handling of tax-law violations and enforcement of tax-related administrative decisions different from those of this Decree, the provisions of such treaties prevail.

2. To cancel the Government’s Decree No.100/2004/ND-CP of February 25, 2004, on sanctioning of tax-law violations.

3. Tax-law violations committed before the effective date of this Decree shall be handled under the provisions of law effective at that time.

Where the sanctioning level prescribed in this Decree for the same act is lighter than the sanctioning level prescribed in legal documents promulgated before the effective date of this Decree, the sanctioning level prescribed by this Decree is applied, including the cases where violation acts have been recorded in writing but competent bodies have not yet issued handling decisions or have issued the handling decisions but within the statute of limitations for lodging complaints.

4. Other issues in the handling of tax-law violations and enforcement of tax-related administrative decisions which are not defined in this Decree comply with the provisions of law on handling of administrative violations and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Finance Ministry shall guide and organize the implementation of this Decree and coordinate with state bodies, political organizations, socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations in propagating, educating and mobilizing people to implement and supervise the implementation of this Decree.

Article 68.- Implementation responsibility

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People’s Committees, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

GOVERMENT




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Số hiệu: 98/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/06/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Phạt tiền:

Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng hoặc một tình tiết giảm nhẹ thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:
...
b) Phạt tiền:

Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:

“5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
...
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
...
4. Sửa đổi Điều 18 như sau:

“Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thu thuế

1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

2. Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế

1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

2. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, II, III, IV Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
Đ. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

I. Công chức thuế đang thi hành công vụ có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

II. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này.

III. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này;

3. Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và Phần D Thông tư này;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư này.

IV. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền

1. Phạt cảnh cáo;

2. Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này;

3. Phạt tiền đối với hành vi phạm chậm nộp tiền thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế hướng dẫn tại Mục II, Mục III, Mục IV, Phần B và Phần D Thông tư này;

4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hướng dẫn tại điểm 2, Mục V Phần A Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế

1. Nhân viên Thuế đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

2. Trạm trưởng Trạm Thuế, Đội trưởng Đội Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục Thuế, trong phạm vi địa bàn quản lý của mình, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các thủ tục thuế quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và Điều 11 Nghị định này;

c) Phạt tiền đối với hành vi phạm quy định tại các Điều 12, 13, 14, 16 và Điều 17 Nghị định này;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I, II, III, IV Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
...
5. Sửa đổi Điều 22 như sau:

“Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản.

2. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra;

b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản;

2. Trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản;

3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

a) Người nộp thuế có hành vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra;

b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
III. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau :

1. Người đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, khi phát hiện vi phạm hành chính, có trách nhiệm lập biên bản kịp thời theo đúng mẫu quy định, trừ trường hợp không phải lập biên bản vi phạm tại điểm 3 Mục này. Nếu có tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được ghi nhận kèm theo biên bản vi phạm.

Biên bản phải được lập thành ít nhất 02 bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì người lập biên bản phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến từ chối ký biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá nhân, cơ quan đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị đó.

Trường hợp người vận chuyển hàng hoá trên đường không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đã bị lập biên bản, nhưng người vi phạm đề nghị được cung cấp bổ sung hoá đơn, chứng từ sau một thời gian thì cơ quan có thẩm quyền ghi nhận thời điểm phát hiện hành vi vi phạm làm căn cứ xác định thời gian vi phạm, mức độ vi phạm. Khi người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì cơ quan có thẩm quyền trực tiếp xử lý vụ việc phải ghi nhận biên bản bổ sung biên bản vi phạm để làm căn cứ xử phạt.

Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người lập biên bản phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Trong trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản, trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản.

3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

3.1. Trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

3.2. Người nộp thuế, người nộp thuế thay có hành vi phạm hành chính về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra.

3.3. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 22. Lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế

Việc lập biên bản vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký vào biên bản vi phạm thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ghi trong biên bản;

2. Trường hợp người lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của người đó là người có thẩm quyền xử phạt cũng phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh trước khi ký biên bản;

3. Trường hợp không phải lập biên bản khi ban hành quyết định xử phạt:

a) Người nộp thuế có hành vi phạm pháp luật về thuế đã được cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra;

b) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế đã được ghi trên thông báo nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của cơ quan thuế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 39 như sau:

“1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
...
3. Bổ sung thêm điểm o vào khoản 1 Điều 14 như sau:

“o) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;

Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường;

c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn;

d) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

đ) Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;

e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết hạn sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

g) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

i) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn;

k) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;

l) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;

m) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;

n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2009 (VB hết hiệu lực: 15/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ

1. Tình tiết tăng nặng

Các tình tiết tăng nặng trong vi phạm pháp luật về thuế bao gồm :

1.1. Vi phạm có tổ chức là trường hợp có hai người trở lên cấu kết chặt chẽ với nhau, cố ý cùng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế hoặc thông đồng lập hồ sơ, chứng từ mua bán hàng hoá, chứng từ khai thuế, nộp thuế, sổ kế toán phản ánh không đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.2. Vi phạm nhiều lần trong lĩnh vực thuế là trường hợp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế thuộc loại hành vi nêu tại điểm 3, Mục I Phần A Thông tư này mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.

1.3. Tái phạm trong lĩnh vực thuế là trường hợp đã bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế nhưng chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử phạt.

1.4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vị phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.

1.5. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu bia hoặc các chất kích thích khác.

1.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

1.7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn khách quan đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.

1.8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

1.9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

1.10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Tình tiết tăng nặng

1. Vi phạm có tổ chức.

2. Vi phạm nhiều lần.

3. Tái phạm vi phạm pháp luật về thuế chưa hết thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử phạt.

4. Xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm, ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần vi phạm.

5. Vi phạm trong tình trạng say do dùng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

7. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, hoàn cảnh thiên tai hoặc những khó khăn khách quan đặc biệt khác để vi phạm.

8. Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

9. Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

10. Sau khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế mà có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi đã vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
III. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
...
2. Tình tiết giảm nhẹ

Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:

2.1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại, đã tự kê khai điều chỉnh những sai sót về hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế; đã nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế kê khai thiếu, số thuế đã hoàn, số thuế miễn, giảm không đúng so với thực tế phát sinh.

2.2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.

2.3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.

2.4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình. Để có căn cứ xác nhận tình tiết giảm nhẹ, người vi phạm phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; đối với người chưa thành niên thì phải có giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh; người già yếu đối với nữ là từ đủ 55 tuổi trở lên, đối với nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

2.5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.

2.6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế trong các trường hợp: Người vi phạm có trình độ lạc hậu; người sống ở vùng nông thôn, xa xôi, hẻo lánh, có điều kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn nên chưa nhận thức đầy đủ các quy định mới của pháp luật về thuế.

2.7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ

1. Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của hành vi vi phạm hoặc khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.

2. Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật nhận sai sót và kê khai, điều chỉnh các lỗi sai sót.

3. Người vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.

4. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu, người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình.

5. Vi phạm trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.

6. Vi phạm do chưa nắm được chính sách pháp luật về thuế.

7. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành động trái pháp luật của người khác gây ra.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV. Thời hiệu xử phạt, cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

1.1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện, đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).

1.2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày hành vi vi phạm được phát hiện và được lập biên bản (trừ trường hợp không phải lập biên bản).

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế (đối với loại thuế thực hiện quyết toán thuế) mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi trốn thuế là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

1.3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án đến ngày ra quyết định xử lý.

1.4. Trong thời hiệu quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 Mục này mà người nộp thuế lại thực hiện vi phạm mới cùng hành vi đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 Mục này, mà thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan thuế trình báo và nhận thực hiện các biện pháp xử phạt của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu một bản vào hồ sơ vi phạm và một bản giao cho người vi phạm.

1.5. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.

2. Cách xác định thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế:

2.1. Thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế được quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng hoặc theo năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.

2.2. Thời hạn trong Luật quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP được quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động; trừ trường hợp ngày làm căn cứ áp dụng thời hạn, thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế đã quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

3. Thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt (tức là từ ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong cùng lĩnh vực trước đây đã bị xử phạt thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi đó.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nhưng hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan đã ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, thời hiệu xử lý vi phạm là 03 tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ án.

4. Trong thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà người nộp thuế lại tiếp tục thực hiện vi phạm mới cùng hành vi đã vi phạm trước đó hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
V. Các hình thức xử phạt, mức phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức, mức xử phạt vi phạm pháp luật thuế:

1.1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:

- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;

- Hành vi vi phạm pháp luật về thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tiền phạt tối thiểu cộng với mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của người vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền áp dụng đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

- Khi áp dụng hình thức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì mức phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.

1.2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế:

Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại điểm 1, Mục này, người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

2.1. Nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào Ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu xử phạt, thời hiệu chấp hành quyết định xử phạt theo quy định.

2.2. Tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ của vụ việc vi phạm.

Việc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định được thực hiện theo chế độ quản lý in, phát hành, sử dụng hoá đơn, chứng từ hiện hành. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải chịu các chi phí để khắc phục hậu quả theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:

a) Phạt cảnh cáo:

Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:

- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;

- Vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền:

Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:

- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;

- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt trung bình của khung tiền phạt.

2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:

Ngoài các hình thức xử phạt theo quy định tại Điều này, người nộp thuế vi phạm các quy định tại Mục 2 Chương này thì còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước nếu đã quá thời hiệu quy định tại Điều 5 Nghị định này;

b) Buộc tiêu huỷ hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật, trừ hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán là tang vật phải lưu giữ làm chứng cứ xử lý vụ việc vi phạm.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế

Việc phạt tiền đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế được căn cứ vào mức phạt tiền và số tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ theo nguyên tắc hướng dẫn tại điểm 1.1.b, Mục V Phần A Thông tư này để xác định mức tiền phạt cụ thể, mức tiền phạt xác định đối với từng hành vi vi phạm như sau:

1. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định:

1.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với số tiền là 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày;

1.2. Phạt tiền 1.100.000, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 7. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 10 đến 20 ngày.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày trở lên.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
...
2. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế:

2.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên bảng kê hoá đơn, hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2.2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 825.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 150.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và tài liệu, chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2.3. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.

2.4. Phạt tiền 1.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với trường hợp có nhiều hành vi vi phạm đồng thời tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 Mục này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế

Hành vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 31 của Luật Quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 150.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đồng thời có nhiều hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
...
3. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định:

3.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 đến 10 ngày làm việc;

3.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày làm việc;

3.3. Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày làm việc;

3.4. Phạt tiền 2.200.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày làm việc;

3.5. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày làm việc;

3.6. Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo điểm 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 Mục này và tiếp tục theo dõi số thuế chậm nộp để xử phạt chậm nộp tiền thuế theo hướng dẫn tại Mục II, Phần B Thông tư này. Số ngày chậm nộp tiền thuế làm căn cứ xử phạt được tính từ ngày hết hạn nộp thuế của kỳ phát sinh số thuế phải nộp hồ sơ khai thuế, đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế chậm nộp. Đồng thời cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.

3.7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại điểm 3 Mục này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3.8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại điểm 3 Mục này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế;

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 05 đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 đến 20 ngày.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 đến 30 ngày.

4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 đến 40 ngày.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 đến 90 ngày.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

7. Không áp dụng các mức xử phạt quy định tại Điều này đối với trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
...
4. Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:

4.1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 550.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 100.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 5 ngày làm việc trở lên;

c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế sau ngày hết hạn do cơ quan thuế thông báo.

4.2. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, trong thời hạn kê khai thuế;

b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

c) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu;

Xem nội dung VB
Điều 10. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế

Hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;

c) Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế; số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;

b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

c) Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan thuế yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
...
5. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường

5.1. Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế, trong thời gian cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

5.2. Phạt tiền 2.750.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế.

d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra.

e) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.

5.3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền 1.100.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.

b) Phạt tiền 1.650.000 đồng, nếu người nộp thuế cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 300.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng

c) Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng

Trường hợp, cung cấp hoá đơn, chứng từ của lô hàng vận chuyển sau thời điểm cơ quan thuế ra quyết định xử phạt hoặc không cung cấp hoá đơn, chứng từ thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, trừ trường hợp người nộp thuế cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp về lô hàng vận chuyển trong thời hiệu khiếu nại theo quy định thì không bị xử phạt về hành vi trốn thuế, mà bị xử phạt theo mức tiền phạt quy định tại điểm này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Từ chối nhận quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

b) Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Từ chối, trì hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ, tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;

d) Cung cấp không chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

c) Tự ý tháo bỏ, thay đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp làm căn cứ xác minh nghĩa vụ thuế;

d) Không ký vào Biên bản kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, thanh tra;

đ) Không chấp hành kết luận kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan có thẩm quyền.

3. Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm;

c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt.

Trường hợp, cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau khi cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt hoặc không cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau thời hạn quy định tại điểm này thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng nếu cung cấp được chứng từ nộp thuế của lô hàng vận chuyển trong thời hiệu giải quyết khiếu nại thì chỉ bị phạt tiền theo mức quy định tại điểm này mà không bị xử phạt về hành vi trốn thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
II. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:

1.1. Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

1.2. Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước, nhưng người nộp thuế đã phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mức xử phạt tiền là 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế theo quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thờì hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế, đến ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế chậm nộp vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp. Việc xác định số tiền phạt chậm nộp được căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp tiền thuế và mức xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục này.

Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0.05% x Số ngày chậm nộp tiền thuế

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế trực tiếp xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền thuế nợ, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng được thông báo đối với trường hợp đến kỳ nộp thuế của tháng tiếp sau mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ của các tháng trước đó.

5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 12. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Các hành vi vi phạm bị xử phạt chậm nộp tiền thuế của người nộp thuế, bao gồm:

a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế;

b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan thuế đến ngày người nộp thuế đã tự giác nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Trường hợp người nộp thuế tự xác định được số tiền phạt chậm nộp thì tự khai, tự nộp số thuế phạt vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.

4. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
III. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt thiếu thuế bao gồm:

1.1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế;

1.2. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm, người nộp thuế chưa điều chỉnh, ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ kê khai thuế, nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

1.3. Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man, trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xử phạt theo mức tiền phạt đối với hành vi khai thiếu thuế.

1.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hoá đơn chứng minh được lỗi vi phạm hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

1.5. Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ chuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước để xác định việc người nộp thuế đã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làm căn cứ xác định số tiền phạt.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm 1 Mục này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt thiếu thuế; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 13. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:

a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ;

b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế;

c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế;

d) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.

2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.

3. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
IV. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại điểm 1.3, 1.4, Mục III, Phần B Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

1.1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.

Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, nhưng theo quy định phải nộp hồ sơ khai thuế tạm tính nộp theo tháng, quý, nếu hồ sơ khai thuế tạm nộp sau 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế, mà xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

1.2. Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, trừ trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp trong thời hiệu khiếu nại theo quy định;

1.3. Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, dịch vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn.

1.4. Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

1.5. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn về số lượng, giá trị làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế;

1.6. Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;

1.7. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

1.8. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;

1.9. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn, nhưng thực tế không có hàng hoá, dịch vụ mua vào;

1.10. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;

1.11. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;

1.12. Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;

1.13. Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;

1.14. Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

6. Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi trốn thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ thì hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.1, Mục V Phần A Thông tư này để xác định mức phạt.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại Mục này là số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

7. Các hành vi vi phạm quy định tại Mục này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm và không thuộc trường hợp bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai thiếu thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán; bao gồm cả các trường hợp sau:

7.1. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không kinh doanh đang thuộc diện được miễn thuế, được hoàn thuế theo quy định của pháp luật, kê khai không đúng căn cứ xác định số thuế được miễn, số thuế được hoàn nhưng không làm thiệt hại đến số thuế của Ngân sách Nhà nước thì không bị xử phạt đối với hành vi trốn thuế.

7.2. Trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai đang trong thời hạn hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bị phát hiện có hành vi vi phạm như khai sai làm tăng khống chi phí để tăng số lỗ, để giảm lãi; giảm chi phí để tăng lãi và xác định không đúng các điều kiện để được hưởng miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì:

a) Nếu vi phạm được kiểm tra phát hiện ngay trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì không xử phạt về hành vi trốn thuế mà thực hiện xử phạt vi phạm về thủ tục thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán;

b) Nếu vi phạm chưa được kiểm tra phát hiện mà cá nhân, tổ chức không tự điều chỉnh hậu quả làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau khi hết thời hạn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;

Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường;

c) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán trị giá hàng hoá, nguyên liệu đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn;

d) Lập thủ tục, hồ sơ huỷ vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;

đ) Lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ sai về số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế;

e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết hạn sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

g) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

h) Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thực tế thanh toán của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;

i) Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán khống giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn;

k) Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả hàng hoá thuộc diện không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;

l) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;

m) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;

n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

6. Việc xác định số tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt tiền quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.

Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi phạm về thủ tục thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
B. XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
V. Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp

1. Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành;

2. Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo;

3. Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế;

4. Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn;

­5. Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng;

6. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp;

7. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
n) Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
C. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ, CÔNG CHỨC THUẾ

I. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế

1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nguồn kinh phí bồi thường: Khoản tiền bồi thường được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Cơ quan thuế phải lập bộ chứng từ, hạch toán kế toán theo dõi việc chi bồi thường, thu bồi hoàn tiền bồi thường thiệt hại theo chế độ hiện hành. Nội dung, trình tự, thủ tục bồi thường thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Xác định trách nhiệm cá nhân phải bồi thường thiệt hại: Sau khi bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, cơ quan thuế phải xác định trách nhiệm thuộc phạm vi của từng cá nhân có liên quan để xử lý kỷ luật và yêu cầu bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật hiện hành.

II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức thuế

1. Công chức thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp nhiều người cùng liên đới trách nhiệm gây thiệt hại phát sinh số tiền cơ quan thuế phải bồi thường cho người nộp thuế thì mỗi người đều phải chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ và số tiền thiệt hại do mình gây nên.

6. Việc xử lý cán bộ, công chức thuế gây thiệt hại có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế và bồi thường cho người bị thiệt hại được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 1849/QĐ-BTC ngày 22/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Thuế có hành vi vi phạm các quy định trong quản lý thuế; xử lý trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan thuế các cấp khi để xảy ra vi phạm trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách trực tiếp; Thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về việc giải quyết bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 15. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế

1. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế thực hiện theo quy định tại Điều 112, Điều 113 của Luật Quản lý thuế.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan thuế, công chức thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
D. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

I. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế

1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể bị xử lý như sau:

1.1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải lập văn bản xác nhận về số dư tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế hoặc không còn số dư tiền gửi và gửi cơ quan thuế ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.

1.2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích số tiền thuế, tiền phạt phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế còn nợ.

2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.

Căn cứ hồ sơ bảo lãnh nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế, tiền phạt, thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt cho người bảo lãnh biết để thực hiện nộp vào Ngân sách thay cho người được bảo lãnh.

Xem nội dung VB
Điều 16. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế

1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể xử lý như sau:

a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp;

b) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.

2. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
D. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
...
II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; cụ thể như sau:

1.1. Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng

1.2. Phạt tiền 5.500.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 8.000.000 đồng.

1.3. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 89, Điều 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau:

2.1. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về người vi phạm pháp luật về thuế, người bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 4, Mục I, Phần B Thông tư này.

2.2. Cơ quan kho bạc Nhà nước bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại các Điều 89, 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích chuyển số tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế thì bị xử phạt như trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
D. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG, TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CÁ NHÂN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
...
II. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; cụ thể như sau:

1.1. Phạt tiền 3.000.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng

1.2. Phạt tiền 5.500.000 đồng, nếu thông đồng với người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP; trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 3.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 8.000.000 đồng.

1.3. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này mà cơ quan có thẩm quyền phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 89, Điều 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau:

2.1. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về người vi phạm pháp luật về thuế, người bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 4, Mục I, Phần B Thông tư này.

2.2. Cơ quan kho bạc Nhà nước bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế.

Xem nội dung VB
Điều 17. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan

1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm của mình quy định tại các Điều 89, 98 và Điều 100 của Luật Quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cơ quan Kho bạc Nhà nước không thực hiện trích chuyển số tiền thuế, tiền phạt của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế thì bị xử phạt như trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần D Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
Đ. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
...
VI. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật xử lý vi phạm pháp luật hành chính.

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp khi giao nhiệm vụ cho cấp phó giải quyết một số công việc của cơ quan thì phải uỷ quyền cho họ ra quyết định xử lý hành chính về thuế trong lĩnh vực được phân công.

Xem nội dung VB
Điều 20. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Việc ủy quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Đình chỉ hành vi vi phạm

Cán bộ thuế, công chức thuế khi thi hành công vụ phát hiện vi phạm pháp luật về thuế thì phải thông báo cho người có thẩm quyền xử lý ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đình chỉ hành vi vi phạm

Khi phát hiện vi phạm pháp luật về thuế, người có thẩm quyền xử lý vi phạm phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ

I. Đình chỉ hành vi vi phạm

Cán bộ thuế, công chức thuế khi thi hành công vụ phát hiện vi phạm pháp luật về thuế thì phải thông báo cho người có thẩm quyền xử lý ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt để đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 21. Đình chỉ hành vi vi phạm

Khi phát hiện vi phạm pháp luật về thuế, người có thẩm quyền xử lý vi phạm phải ra quyết định đình chỉ ngay hành vi vi phạm. Quyết định đình chỉ có thể bằng văn bản hoặc các hình thức khác tuỳ từng trường hợp vi phạm cụ thể. Trường hợp vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý thì người phát hiện vi phạm phải lập biên bản theo đúng mẫu quy định và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt đình chỉ vi phạm và tiến hành xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
IV. Thời hạn ra quyết định xử phạt

1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm pháp luật về thuế hoặc những tình tiết phức tạp khác và vụ việc cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự mà cơ quan thuế không nhận được thông báo của cơ quan tiến hành tố tụng về việc khởi tố hoặc không khởi tố thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoặc ngày kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật tố tụng hình sự.

3. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại điểm 2 Mục này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.

4. Trừ trường hợp áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:

4.1. Đã hết thời hạn quy định tại điểm 1 Mục này;

4.2. Đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại điểm 2 Mục này mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;

4.3. Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn tại điểm 3 Mục này;

5. Trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền vẫn có thể ra quyết định thu đủ tiền thuế trốn, tiền thuế thiếu và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, tịch thu tang vật vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

6. Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thi hành kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

7. Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Điều 23. Thời hạn ra quyết định xử phạt

Thời hạn ra quyết định xử phạt được quy định như sau:

1. Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm pháp luật về thuế hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản;

3. Trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày;

4. Trừ quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;

c) Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V, VI, XIV Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
V. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản. Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

- Trường hợp xử phạt đối với một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại thành mức phạt chung.

- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

- Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

VI. Việc đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt được đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó.

2. Đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 13 của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP thì dấu được đóng lên 1/3 (một phần ba) chữ ký về phía bên trái chữ ký của người có thẩm quyền xử phạt.

3. Đối với quyết định xử phạt của những người có thẩm quyền xử phạt mà không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
...
XIV. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế là một năm, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành; quá thời hạn này mà quyết định không được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện pháp quy định tại điểm 2, Mục V, Phần A Thông tư này nếu biện pháp đó được ghi trong quyết định. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V, VI, XIV Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
VII. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quyết định xử phạt phải được giao cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

2. Nơi nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu; thời hạn nộp:

2.1. Người bị xử phạt phải nộp tiền phạt, tiền thuế thiếu (gọi chung là tiền phạt) tại Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ và những trường hợp quy định tại tiết 2.2 dưới đây;

2.2. Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt khi thu tiền phải cấp biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo quy định.

Vùng xa xôi, hẻo lánh là những vùng thuộc miền núi, hải đảo và những nơi khác không có hoặc cách quá xa Kho bạc Nhà nước;

2.3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ.

Trong trường hợp thu tiền phạt quy định tại tiết 2.2 nêu trên, người thu tiền phạt phải nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn hai ngày; đối với trường hợp thu tiền phạt trên sông, trên biển, thời hạn 2 ngày kể từ ngày vào đến bờ. Trường hợp tại những vùng xa xôi, hẻo lánh hoặc những vùng giao thông đi lại gặp khó khăn thì người thu tiền phạt tại chỗ có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được trong thời hạn không quá bảy ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

2.4. Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan thuế chuyển số tiền trên tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

3. Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành trong thời hạn quy định tại điểm 1, Mục này thì bị cưỡng chế thi hành.

4. Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền: Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền xử phạt được quyết định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 3 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt. Hồ sơ xác định hoãn nộp tiền phạt bao gồm:

4.1. Đơn đề nghị hoãn nộp tiền phạt, nêu rõ lý do, gia đình có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn về kinh tế không có khả năng để nộp tiền phạt theo đúng hạn, có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức nơi người đó làm việc.

4.2. Thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền không quá ba tháng, kể từ khi có quyết định hoãn;

4.3. Người đã ra quyết định phạt tiền xem xét, ra quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị tạm hoãn nộp tiền phạt của người bị xử phạt gửi đến.

4.4. Quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền: Trong quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền; lý do hoãn chấp hành; thời hạn hoãn chấp hành và chữ ký của người ra quyết định tạm hoãn chấp hành quyết định phạt tiền.

5. Trường hợp đã qua một năm, kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; đối với tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Ngân sách Nhà nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 26. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế được quy định như sau:

1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Sau khi ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải giao quyết định cho người bị xử phạt hoặc thông báo cho họ đến nhận; thời điểm người bị xử phạt nhận được quyết định xử phạt được coi là thời điểm được giao quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế;

Trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 500.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt được quyết định hoãn chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn không quá 03 tháng, kể từ khi ban hành quyết định xử phạt.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục xử lý làm căn cứ đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt đối với trường hợp người bị xử phạt không nhận quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thủ tục hoãn chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản này.

2. Trường hợp đã qua một năm, mà người có thẩm quyền không thể giao quyết định xử phạt đến người bị xử phạt do người đó không đến nhận và không xác định được địa chỉ của họ hoặc lý do khách quan khác thì người đã ra quyết định xử phạt ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả ghi trong quyết định đối với người đó, trừ hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật về thuế; đối với tang vật, phương tiện vi phạm đang bị tạm giữ thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Ngân sách nhà nước chi trả cho việc thực hiện các biện pháp này hoặc được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu có)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
VIII. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc quá thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định, người có thẩm quyền không được ra quyết định xử phạt, nhưng vẫn phải ra quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;

2. Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định khắc phục hậu quả; chữ ký của người ra quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 27. Quyết định buộc khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.

Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục ban hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải tuân thủ những quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
IX. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, quyết định khắc phục hậu quả để thi hành

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan thuế cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành;

2. Trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 28. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế để thi hành

Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế để thi hành được quy định như sau:

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về thuế ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan thuế cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành;

2. Trong trường hợp vi phạm xảy ra ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp với cơ quan ra quyết định xử phạt tại nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IX Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
X. Chuyển hồ sơ của đối tượng vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.

2. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, sau đó phát hiện hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền. Hồ sơ chuyển giao bao gồm: Công văn đề nghị chuyển hồ sơ cho cơ quan công an xử lý; Biên bản về hành vi vi phạm (bản sao); kết quả giám định, xác minh (nếu có); tài liệu khác có liên quan (bản sao). Việc chuyển giao hồ sơ phải được lập thành Biên bản.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự đã nhận hồ sơ vụ việc theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý cho cơ quan thuế đã chuyển giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này và thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về việc đã xử phạt hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 29. Chuyển hồ sơ của đối tượng vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật về thuế, nếu xét thấy tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu tội phạm.

2. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì người đã ra quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải huỷ quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.

Cơ quan thuế chuyển bộ hồ sơ gốc vụ vi phạm pháp luật về thuế cho cơ quan tiến hành tố tụng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc quyết định khởi tố vụ án hình sự.

3. Trường hợp cơ quan thuế đã chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng quá thời hạn 03 ngày, kể từ ngày hết hạn ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự mà cơ quan thuế chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ra quyết định xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục X Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XI Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
XI. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế

1. Trong trường hợp hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, nhưng xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải ra quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định phải gửi trả hồ sơ vụ vi phạm đó cùng với quyết định cho cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt;

2. Cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với vụ việc vi phạm pháp luật về thuế quy định tại điểm 1, Mục này trong thời hạn sau đây:

2.1. Ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ vụ vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt đã xin cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

2.2. Ra quyết định xử phạt trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lại hồ sơ vụ việc vi phạm, nếu trước đó khi chuyển vụ việc vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt chưa xin cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm có thể xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trả lại hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

1. Trường hợp hồ sơ vụ vi phạm pháp luật về thuế đã được chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xét thấy hành vi vi phạm không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định không khởi tố vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định không khởi tố vụ án kèm theo hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó lại có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vi phạm kèm theo hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan thuế có thẩm quyền để xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

3. Sau khi nhận được hồ sơ vụ vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt đối với từng trường hợp theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XI Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XIII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
XIII. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt

1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.

2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

2.1. Công văn đề nghị miễn phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt.

2.2. Văn bản xác định giá trị tài sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác.

2.3. Biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại được lập do người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân bị thiệt về tài sản, hàng hoá phối hợp cùng kiểm tra xác nhận với cơ quan công an cấp phường hoặc chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trong đó biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá, nguyên vật liệu bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá nhân về những thiệt hại; chủng loại, số lượng, giá trị có thể thu hồi được.

2.4. Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

2.5. Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

3. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: Trong quyết định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người được miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; lý do, điều kiện được miễn xử phạt; hành vi vi phạm pháp luật về thuế được miễn xử phạt; chữ ký của người ra quyết định miễn xử phạt.

4. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 25. Miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt

1. Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Mức miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.

2. Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế bao gồm:

a) Công văn đề nghị miễn phạt, trong đó nêu rõ lý do đề nghị miễn phạt;

b) Văn bản xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác;

c) Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại được lập do người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với cơ quan Công an hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xác nhận.

Trong biên bản kiểm kê giá trị thiệt hại phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, nguyên nhân gây ra thiệt hại, trách nhiệm tổ chức, cá nhân về những thiệt hại; số lượng, chủng loại, giá trị có thể thu hồi được.

d) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);

đ) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có).

3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã hết thời hiệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục XIII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế tại khoản này được hướng dẫn xử lý bởi Mục XII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
XII. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu thì người quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện.

a) Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì người quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tang vật, phương tiện bị tịch thu. Nếu tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người ra quyết định tịch thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện tổ chức bán đấu giá. Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;

b) Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, sau khi trừ các chi phí theo quy định của pháp luật, phải được nộp vào Ngân sách Nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hoá phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu huỷ thì người có thẩm quyền phải lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Tuỳ thuộc vào tính chất của tang vật, phương tiện, thành phần Hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan Nhà nước hữu quan. Việc tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được lập biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng xử lý;

3. Đối với hàng hoá, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc bị buộc tái xuất, thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

4. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay. Tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào Ngân sách Nhà nước; trong trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ tang vật, phương tiện quy định tại các điểm 2, 3, 4, Mục này, mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo được niêm yết công khai, nếu không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục này;

6. Đối với tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp;

7. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ sở hữu tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế
...
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế tại khoản này được hướng dẫn xử lý bởi Mục XII Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Thủ tục xử phạt đơn giản được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
E. THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
...
II. Thủ tục xử phạt đơn giản

1. Xử phạt theo thủ tục đơn giản là trường hợp xử phạt, theo đó người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ. Những trường hợp được tiến hành xử phạt theo thủ tục đơn giản bao gồm:

1.1. Hành vi vi phạm vi phạm pháp luật về thuế mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

1.2. Nhiều hành vi vi phạm hành chính do một người thực hiện mà hình thức và mức phạt quy định đối với mỗi hành vi này đều là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng;

2. Trong trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền không lập biên bản mà quyết định xử phạt tại chỗ. Quyết định xử phạt phải thể hiện bằng văn bản theo quy định. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành (mẫu số CTT11).

Trường hợp không nộp tiền phạt tại chỗ, cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao quyết định xử phạt.

Xem nội dung VB
Chương 1: XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
...
Mục 4: THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ
Thủ tục xử phạt đơn giản được hướng dẫn bởi Mục II Phần E Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được hướng dẫn xử lý bởi Mục V Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:
...
Đ. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
...

V. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được hướng dẫn xử lý bởi Mục V Phần Đ Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục I Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là thuế), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.

Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế do thực hiện các hành vi cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với mọi vi phạm pháp luật do mình gây ra.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Chương này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, hành vi vi phạm, mức và biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về thuế; trình tự, thủ tục thực hiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

2. Đối tượng bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế;

b) Cơ quan thuế, công chức quản lý thuế vi phạm pháp luật về thuế;

c) Người có thẩm quyền và trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về thuế;

d) Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục I Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi, đối tượng áp dụng
...
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, bao gồm:

3.1. Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế:

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm lập, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế;

- Hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định;

- Hành vi vi phạm về vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;

- Hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

3.2. Hành vi vi phạm chậm nộp tiền thuế.

3.3. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

3.4. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

3.5. Hành vi vi phạm của cơ quan thuế, công chức thuế trong quản lý thuế.

3.6. Hành vi vi phạm của Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế, Kho bạc nhà nước, cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các quy định của Luật Quản lý thuế.

3.7. Hành vi vi phạm về thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật thuế, pháp lệnh về thuế, Nghị định quy định chi tiết thi hành các luật thuế, pháp lệnh về thuế tại Chương XII, Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nêu trên.

3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể:

3.1. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản, ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ thì bị áp dụng biện pháp xử phạt với tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần A Thông tư này.

3.2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã được chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không thực hiện xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi đó.

4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.

5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

7. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế đối với các trường hợp sau:

7.1. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

7.2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng không xác định là trốn thuế, thiếu thuế, chậm nộp tiền thuế;

7.3. Người có hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình;

7.4. Vi phạm hành chính trong các trường hợp tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ.

a) Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa;

b) Phòng vệ chính đáng là hành vi của một người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên;

c) Người thực hiện hành vi do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về thuế

1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế phải được phát hiện và đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải được tiến hành kịp thời, công khai, minh bạch, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

2. Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử lý vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được quy định tại các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; vi phạm quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định này.

3. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, cụ thể như sau:

a) Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã được người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt hoặc đã lập biên bản để xử phạt thì không được lập biên bản, ra quyết định xử phạt lần thứ hai đối với hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp tục được thực hiện mặc dù đã bị người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ thì áp dụng biện pháp tăng nặng theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đã bị chuyển hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự mà trước đó đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải huỷ bỏ quyết định xử phạt; nếu chưa ra quyết định xử phạt thì không xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi đó.

4. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.

5. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.

6. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ mà ra quyết định xử phạt đối với từng người thực hiện cùng hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 61/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 29/07/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

2. Người nộp thuế đã quá thời hạn tự giác chấp hành, quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định hành chính thuế mà không chấp hành quyết định hành chính thuế, không khắc phục hậu quả, nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì bị cưỡng chế thi hành trong các trường hợp sau đây:

a) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp theo quy định.

b) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã hết thời hạn gia hạn nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

Thời hạn tự giác chấp hành quyết định hành chính thuế hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thời hạn gia hạn nộp thuế quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và thời hạn hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 26 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 32. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với người nộp thu�� quy định tại Điều 92 của Luật Quản lý thuế.

2. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật Quản lý thuế.

4. Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế.

5. Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Mục này được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
II. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

2. Người nộp thuế đã quá thời hạn tự giác chấp hành, quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định hành chính thuế mà không chấp hành quyết định hành chính thuế, không khắc phục hậu quả, nộp tiền thuế, tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì bị cưỡng chế thi hành trong các trường hợp sau đây:
...
III. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định 98/2007/NĐ-CP chỉ được áp dụng khi các quyết định hành chính thuế đã quá thời hạn chấp hành hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.

2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đang trong quá trình thu thập thông tin để làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hoặc trong thời gian tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế mà đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tự giác khắc phục hậu quả, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế vào Ngân sách Nhà nước thì việc thực hiện các thủ tục cưỡng chế được chấm dứt.

3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thực hiện theo thứ tự quy định tại Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế tiếp theo được thực hiện khi không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế trước đó nhưng chưa thu đủ tiền thuế, tiền phạt theo quyết định hành chính thuế.

4. Không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp: ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động và ngoài giờ hành chính (trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế); không tổ chức cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá trong thời gian mười lăm (15) ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống theo quy định của pháp luật mà đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thuộc diện được hưởng; ngày gia đình đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có việc hiếu, việc hỷ.

5. Khi khấu trừ tiền và kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì chỉ được khấu trừ tiền và kê biên tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

6. Việc ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và tổ chức cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính thuế của cấp dưới thực hiện theo quy định tại Điều 36, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

7. Cách tính thời hạn để thực hiện các thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
IV. THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:
...
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc phạm vi mình phụ trách.

V. NGUỒN TIỀN KHẤU TRỪ VÀ TÀI SẢN KÊ BIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC BỊ ÁP DỤNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
VI. THỦ TỤC GIAO, NHẬN QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế biết trước khi tiến hành cưỡng chế là năm (05) ngày làm việc và phải có chữ ký xác nhận của đối tượng bị cưỡng chế hoặc người nhận thay. Trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển cho đối tượng bị cưỡng chế bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
...
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế phải được gửi cho cơ quan thuế cấp trên quản lý trực tiếp. Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản thì phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng đóng trụ sở chính hoặc cư trú hoặc cơ quan đối tượng bị cưỡng chế làm việc trong thời hạn năm (05) ngày làm việc trước khi tiến hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

3. Trường hợp có căn cứ cho rằng đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có dấu hiệu tẩu tán tiền trong tài khoản hoặc tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phải tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng chế mà không cần phải thông qua các thủ tục giao, nhận quyết định cưỡng chế thuế theo hướng dẫn tại Mục này.
...
VII. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Người ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó. Cơ quan tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo đảm an toàn, trật tự trong quá trình tổ chức cưỡng chế.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế, có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn mình phụ trách để phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan tổ chức việc thi hành quyết định cưỡng chế.

3. Để bảo đảm trật tự, an toàn và được hỗ trợ trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan công an nhân dân quận, huyện nơi đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc có tài sản bị cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế là năm (05) ngày làm việc. Khi nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan công an có trách nhiệm phối với với cơ quan chủ trì cưỡng chế bố trí đủ lực lượng tham gia đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Đối với cá nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

VIII. THỜI HIỆU THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; tiền thuế, tiền phạt của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã được nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Mục này được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
IV. THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện như sau:

1.1. Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và Khoản 6 Điều 33 của Nghị định 98/2007/NĐ-CP:

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do mình ban hành hoặc do cấp dưới ban hành.

b) Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết hành chính thuế đối với quyết định hành chính thuế do mình ban hành.

1.2. Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại Khoản 7, Điều 33, Nghị định 98/2007/NĐ-CP: Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp xét thấy cần thiết áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 102 Luật Quản lý thuế, thì phải lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc phạm vi mình phụ trách.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định một trong các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại Điều 33 Nghị định này và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới:

1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 33 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong phạm vi mình phụ trách.

3. Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 7 Điều 33 Nghị định này thì cơ quan thuế xử lý vụ việc lập hồ sơ, tài liệu và thông báo, chuyển giao cho cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN

1. Đối tượng áp dụng

Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế là người nộp thuế và tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ tiền đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không tự nguyện chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết định hành chính thuế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

Xem nội dung VB
Điều 40. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi

Việc cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định khắc phục hậu quả hoặc không thanh toán chi phí cưỡng chế khi:

1. Cá nhân bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.

2. Tổ chức bị cưỡng chế có tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, tại ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
...
2. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế

2.1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có quyền thu thập, xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế, yêu cầu Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin về tài khoản, như: Số hiệu về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản và các thông tin có liên quan khác. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp.

2.2. Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nghĩa vụ cung cấp cho người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế về nơi mở tài khoản, số và ký hiệu tài khoản khi có yêu cầu.

2.3. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết số hiệu tài khoản, nội dung giao dịch của tài khoản, số dư tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 41. Xác minh thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác cung cấp.

2. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế về tên của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính nơi mở tài khoản, số và ký hiệu các tài khoản của mình tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác khi có yêu cầu.

3. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác nơi người bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản về nơi mở tài khoản, số tài khoản của người bị cưỡng chế khi có yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
...
3. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản

3.1. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ban hành quyết định; số tiền phải trích từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thanh toán tiền nợ thuế, tiền phạt và chi phí cưỡng chế (nếu có); lý do cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế trích tiền từ tài khoản; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước; phương thức chuyển tiền đến tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại kho bạc nhà nước; thời hạn thi hành và chữ ký của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, dấu của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế.

3.2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhau thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào số dư tài khoản để ban hành quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền phạt.

3.3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế có tài khoản tiền gửi bị cưỡng chế và cơ quan thuế cấp trên quản lý trực tiếp.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi

1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ từ ngân hàng, tổ chức tín dụng khác đến Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu.

2. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải được gửi cho cá nhân, tổ chức bị khấu trừ, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản và các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
I. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP TRÍCH TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
...
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản

4.1. Cung cấp các thông tin cần thiết bằng văn bản về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn ba (03) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế.

4.2. Ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế trích tiền tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế do người có thẩm quyền ban hành, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phong toả tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế; làm thủ tục trích chuyển số tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.

Trường hợp đối tượng bị cuỡng chế đã thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền phạt bằng hình thức khác thì cơ quan thuế phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản biết để dừng việc phong toả tài khoản và dừng việc cưỡng chế trích tiền từ tài khoản.

4.3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong trường hợp quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế mà tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế không còn tiền để trích nộp số tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.

4.4. Bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 198/2007/NĐ-CP trong trường hợp tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích chuyển vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 43. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản

1. Cung cấp các thông tin cần thiết về số hiệu tài khoản, số dư tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tại đơn vị mình trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản tiền gửi.

2. Tiến hành phong toả ngay các tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

3. Chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản của ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền thuế, tiền phạt, chi phí cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.

4. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết khi quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ số tiền để khấu trừ nộp vào ngân sách.

5. Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn số dư mà không thực hiện trích nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP

1. Đối tượng áp dụng

Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với người nộp thuế là cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt mà không tự giác chấp hành quyết định hành chính thuế thuộc đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP trong trường hợp không có tiền gửi tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoặc có tài khoản tiền gửi nhưng không có số dư trên tài khoản hoặc số dư không đủ nộp số tiền thuế, tiền phạt.

Xem nội dung VB
Điều 45. Đối tượng bị áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập

Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong các trường hợp:

1. Cá nhân bị cưỡng chế là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 6 tháng trở lên;

2. Cá nhân bị cưỡng chế đang được hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế

5.1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người ban hành quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.

5.2. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của cá nhân bị cưỡng chế đã chấm dứt thì tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ban hành quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

5.3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện việc khấu trừ tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 48. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế

Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm:

1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;

2. Khi đến kỳ phát tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đã ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết;

3. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;

4. Cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN

1. Đối tượng áp dụng: Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để bán đấu giá được áp dụng đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP trong trường hợp không áp dụng được biện pháp trích tiền từ tài khoản hoặc khấu trừ một phần tiền lương và thu nhập; hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế, tiền phạt:

1.1. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhưng không có tiền trong tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản không đủ để thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

1.2. Cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không có cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương, quản lý thu nhập cố định để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập.

1.3. Không áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng hình thức kê biên tài sản đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh (có xác nhận của tổ chức y tế cấp huyện được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật).

Xem nội dung VB
Điều 49. Đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị để bán đấu giá

Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không thanh toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:

1. Cá nhân là lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;

2. Cá nhân, tổ chức không có tài khoản hoặc có số tiền gửi từ tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản;

3. Cá nhân, tổ chức không áp dụng được biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

4. Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
...
2. Những tài sản sau đây không được kê biên

2.1. Đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là cá nhân:

a) Nhà ở duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế có nhiều nhà ở thì phải xác minh rõ kê biên ngôi nhà có giá trị đủ để thanh toán tiền thuế nợ, tiền phạt và chi phí cưỡng chế.

b) Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;

c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình.

Các công cụ lao động có giá trị như xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay xát và các công cụ có giá trị khác của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn;

d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho người bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa, giường, tủ, bàn ghế và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hoà, máy giặt, máy vi tính, đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý (trừ nhẫn cưới) thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Đồ dùng thờ cúng, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

2.2. Đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế là cơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ các tài sản kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Trang thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;

e) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép lưu hành;

g) Số nguyên - vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.

2.3. Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cơ quan nhà nước, tổ chức hoạt động bằng nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản do Ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp mà yêu cầu tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trường hợp tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản có nguồn gốc từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản, hàng hoá sau đây:

a) Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;

b) Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của cơ quan, tổ chức;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Trụ sở làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 50. Những tài sản sau đây không được kê biên

1. Đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của cá nhân, gia đình cho người bị cưỡng chế;

c) Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

d) Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế;

đ) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

2. Đối với cơ sản xuất, kinh doanh:

a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của doanh nghiệp;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;

đ) Nguyên - vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hoá chất độc hại nguy hiểm không được phép lưu hành;

e) Số nguyên - vật liệu, bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín.

3. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức) hoạt động bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp thì không kê biên các tài sản được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước mà yêu cầu cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính để thực hiện quyết định cưỡng chế.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có nguồn thu từ các hoạt động có thu hợp pháp khác thì kê biên các tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn thu đó để thực hiện quyết định cưỡng chế, trừ các tài sản sau đây:

a) Thuốc chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ việc ăn giữa ca cho cán bộ, công chức;

b) Nhà trẻ, trường học các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông để kinh doanh của cơ quan, tổ chức;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

d) Trụ sở làm việc.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
...
5. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

5.1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản, trừ trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức ngay việc kê biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng chế.

5.2. Người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.

5.3. Trước khi ban hành quyết định kê biên tài sản, người ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người có quyền hay không hoặc tài sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có phải là tài sản thuê mua tài chính hay không. Trong thời hạn năm ngày (05) làm việc, các cơ quan nói trên phải trả lời bằng văn bản cho người ban hành quyết định cưỡng chế về những nội dung yêu cầu đó. Trường hợp xác định số tiền thu được từ hoạt động cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì báo cáo cơ quan thuế cấp trên để tạm hoãn ban hành quyết định cưỡng chế (trừ trường hợp được miễn, giảm phí thi hành quyết định cưỡng chế nêu tại khoản 4.1, Mục VI, Phần B Thông tư này).

5.4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện hợp pháp của tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
...
5.5. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế.

Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.

5.6. Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khoá hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khoá hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.

5.7. Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì khi ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:
...
5.8. Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...
5.9. Khi thực hiện kê biên tài sản thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để tiến hành kê biên như sau:
...
5.10. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, chi phí cưỡng chế.

Xem nội dung VB
Điều 52. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản.

2. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.

3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.

N��u cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến.

4. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế.

Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.

5. Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan thuế được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
...
8. Định giá tài sản kê biên

8.1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).

8.2. Khi kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng phần giá trị đủ thanh toán số tiền thuế nợ, tiền phạt ghi trong quyết định cưỡng chế và các chi phí cưỡng chế. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường, đồng thời có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên.

Sau khi kê biên, nếu bên đương sự thoả thuận được giá trị tài sản đã kê biên thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thoả thuận đó, có chữ ký của các đương sự.

8.3 Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.

Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

8.4. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ban hành quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá để định giá tài sản kê biên.

8.5. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 55. Định giá tài sản kê biên

1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá).

2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thoả thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thoả thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên.

Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thoả thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

3. Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thoả thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá, trong đó người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn liên quan là thành viên.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.

Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định.

4. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
...
9. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản kê biên

9.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.

9.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.

9.3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.

9.4. Cơ quan trực tiếp tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng định giá tài sản kê biên trong thời hạn hai (02) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác minh thông tin về tài sản.

Xem nội dung VB
Điều 56. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.

3. Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan Trung ương do Bộ trưởng Bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
...
10. Hội đồng định giá và nhiệm vụ của Hội đồng định giá

10.1. Thành phần Hội đồng định giá: Người ban hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá.

Đại diện cơ quan chuyên môn trong hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn - nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá.

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.

Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan thuế xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.

10.2. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá:

a) Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.

b) Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.

c) Tiến hành định giá tài sản.

d) Lập biên bản định giá.

Xem nội dung VB
Điều 57. Nhiệm vụ của Hội đồng định giá

1. Nghiên cứu, đề xuất việc tổ chức và nội dung cuộc họp Hội đồng định giá.

2. Chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho việc định giá.

3. Tiến hành định giá tài sản.

4. Lập biên bản định giá.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
III. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN

1. Đối tượng áp dụng:
...
2. Những tài sản sau đây không được kê biên
...
3. Xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
...
4. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
...
5. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản
...
6. Biên bản kê biên tài sản
...
7. Giao bảo quản tài sản kê biên
...
8. Định giá tài sản kê biên
...
9. Thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản kê biên
...
10. Hội đồng định giá và nhiệm vụ của Hội đồng định giá
...
11. Cơ quan thực hiện cưỡng chế có quyền tổ chức định giá lại tài sản trong các trường hợp sau đây
...
12. Định giá lại tài sản
...
13. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá
...
14. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
...
15. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên của đối tượng bị cưỡng chế được xử lý theo thứ tự như sau:

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
Mục 4: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN, BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KÊ BIÊN
Mục này được hướng dẫn bởi Mục III Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
IV. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ

1. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
...
2. Việc xác minh thông tin về:
...
3. Cá nhân, tổ chức đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
...
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba
...
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
Mục 5: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
IV. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ
...
4. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba

4.1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;

4.2. Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;

4.3. Số tiền bên thứ ba nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.

4.4. Đối với cơ sở kinh doanh không còn tồn tại, mất tích, chấm dứt hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì việc hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 61. Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hoá của đối tượng bị cưỡng chế.

2. Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thức ba được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
V. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ, ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ

1. Trình tự áp dụng cưỡng chế

1.1. Các biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ được thực hiện khi cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi; khấu trừ một phần tiền lương, một phần thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên; thu tiền tài sản của đối tượng cưỡng chế do tổ chức cá nhân khác nắm giữ hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.

1.2. Khi thực hiện biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề , cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phải thông báo liên tiếp 03 lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình Trung ương hoặc của tỉnh, thành phố nơi có đối tượng bị cưỡng chế đang cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh.

2. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn

Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp là người có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế này, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn ba (03) ngày làm việc trước khi thu hồi mã số thuế và ban hành quyết định thu hồi mã số thuế, quyết định đình chỉ sử dụng hoá đơn trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày giao thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế.

3. Cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan thuế phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xác định đối tượng thuộc diện bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề hoặc thông báo cho cơ quan thuế về việc không thu hồi, trong đó nêu rõ lý do về việc không thu hồi.

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
Mục 6: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU HỒI MÃ SỐ THUẾ, ĐÌNH CHỈ SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH HOẶC GIẤP PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG, GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ
Mục này được hướng dẫn bởi Mục V Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Chi phí cưỡng chế được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
...
VI. CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ

1. Nội dung chi phí thi hành quyết định cưỡng chế:
...
2. Mức chi
...
3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi hành quyết định cưỡng chế
...
4. Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế

4.1. Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
...
4.2. Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế:
...
4.3. Mức miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế:
...
4.4. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi ban hành quyết định cưỡng chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, quyết định việc cho miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc Ngân sách Nhà nước phải chịu chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho Ngân sách Nhà nước.

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Chi phí cưỡng chế được hướng dẫn bởi Mục VI Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
VII. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ

1. Người ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó. Cơ quan tổ chức cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo đảm an toàn, trật tự trong quá trình tổ chức cưỡng chế.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế, có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn mình phụ trách để phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan tổ chức việc thi hành quyết định cưỡng chế.

3. Để bảo đảm trật tự, an toàn và được hỗ trợ trong quá trình cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức cưỡng chế có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan công an nhân dân quận, huyện nơi đối tượng bị cưỡng chế cư trú hoặc có tài sản bị cưỡng chế trước khi thực hiện cưỡng chế là năm (05) ngày làm việc. Khi nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan công an có trách nhiệm phối với với cơ quan chủ trì cưỡng chế bố trí đủ lực lượng tham gia đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

4. Đối với cá nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

Xem nội dung VB
Điều 38. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với cơ quan thuế thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn và hỗ trợ cơ quan thuế trong quá trình cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc cưỡng chế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VII Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
VIII. THỜI HIỆU THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ

1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ban hành quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý hành chính; tiền thuế, tiền phạt của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã được nộp đủ vào Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 39. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

1. Quyết định cưỡng chế hành chính thuế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định.

2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định cưỡng chế thì thời hiệu thi hành được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh, trì hoãn được chấm dứt.

3. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế, tiền phạt bị cưỡng chế đã được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách nhà nước của người bị cưỡng chế có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được phép thu thuế, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VIII Phần A Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
2. Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập

Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có trách nhiệm tổ chức xác minh về các khoản tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.

Đối tượng bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp các thông tin về thu nhập cho thủ trưởng cơ quan thuế trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày được nhận yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã cung cấp.

Xem nội dung VB
Chương 2: CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
MỤC 3: CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
Xác minh thông tin về tiền lương và thu nhập được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
3. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

3.1. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập phải ghi rõ ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ban hành quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (theo số tiền ghi trên quyết định hành chính thuế và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn năm (05) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ; thời gian thi hành và chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế.

3.2. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan có liên quan trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.

Xem nội dung VB
Điều 46. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (ghi trên quyết định xử lý hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

2. Quyết định cưỡng chế được gửi đến cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
4. Mức khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập

4.1. Tổng số tiền lương, thu nhập làm căn cứ khấu trừ là toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản có tính chất tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong tháng.

4.2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, các khoản có tính chất lương đối với cá nhân không thấp hơn mười phần trăm (10%) và không quá ba mươi phần trăm (30%) tổng số tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá năm mươi phần trăm (50%) tổng số thu nhập.

Xem nội dung VB
Điều 47. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân

1. Chỉ khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định xử phạt của người có thẩm quyền.

2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
IV. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP THU TIỀN, TÀI SẢN CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC ĐANG GIỮ

1. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ

Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng các thủ tục tương ứng đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại Thông tư này khi có đủ các điều kiện sau đây:

1.1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại Mục I, Mục II, Mục III, Phần B Thông tư này hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.

1.2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.

Xem nội dung VB
Điều 60. Phạm vi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ

Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Cơ quan thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

2. Cơ quan thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
...
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

B. CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
...
II. CƯỠNG CHẾ BẰNG BIỆN PHÁP KHẤU TRỪ MỘT PHẦN TIỀN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
...
5. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế

5.1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện bị cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;

5.2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi đối tượng bị cưỡng chế đã thực hiện nộp đủ tiền thuế và các khoản phải nộp khác vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc đã chuyển giao tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp khác vào Ngân sách Nhà nước.

5.3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản giải trình với cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

5.4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 33, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 62. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế

1. Cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản.

2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan thuế để làm thủ tục bán đấu giá.

3. Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế.

4. Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan thuế thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Quản lý thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần B Thông tư 157/2007/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/01/2008 (VB hết hiệu lực: 21/02/2014)