BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10999/TCHQ-TVQT
V/v quy định chi tiết một số nội dung về
công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị Hải quan
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 09 năm 2014
|
Kính
gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
Để đảm bảo công tác quản lý, sử dụng
tài sản tại các đơn vị Hải quan được chặt
chẽ, tuân thủ các quy định, chính sách mới của Nhà nước về quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản công;
Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà
nước; trên cơ sở rà soát, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các
đơn vị Hải quan trong thời gian qua;
Tổng cục Hải quan quy định chi tiết
và hướng dẫn một số nội dung về công tác quản lý, sử dụng, xử lý tài sản tại
các đơn vị Hải quan, cụ thể như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi áp dụng: Tất cả các đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1.2. Quy định về quản lý tài sản được
áp dụng đối với tất cả các tài sản hình
thành tại đơn vị không kể nguồn hình
thành (nguồn kinh phí hoạt động do Tổng cục cấp; nguồn địa phương cấp; nguồn vốn
viện trợ, vốn vay; hiện vật từ nguồn viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế; nguồn do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho, biếu, tặng; hiện vật điều chuyển từ các dự án do nước ngoài
tài trợ khi kết thúc dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác….).
2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản trong ngành Hải quan
2.1. Việc quản lý, sử dụng tài sản thực
hiện theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước 09/2008/QH12 ngày
03/6/2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 và Quyết định số
790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Quyết định số 995/QĐ-TCHQ
ngày 10/5/2012 và Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan. Trong đó riêng:
a) Các tài sản là trang thiết bị
chuyên dùng: ngoài quy định nêu trên, các đơn vị thực hiện theo Quyết định số
2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b) Các tài sản là vũ khí, công cụ hỗ
trợ: ngoài quy định nêu trên, các đơn vị thực hiện theo các Quyết định số
2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013; Quyết định số 22/QĐ-TCHQ ngày 05/01/2013; Quyết định
số 1183/QĐ-TCHQ ngày 17/06/2009; Quyết định số 730/QĐ-TCHQ ngày 08/4/2009 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2.2. Tài sản được trang bị phải đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu thực tiễn
công việc; đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị cũng như của ngành.
2.3. Các đơn vị, cá nhân sử dụng tài sản có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích và công năng của tài sản, theo chuẩn mực được quy định của nhà sản xuất và
quy trình nghiệp vụ Hải quan được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có); đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, bảo
trì, bảo dưỡng tài sản.
2.4. Trường hợp tài sản đưa vào sử dụng
trước khi có quy trình, quy định riêng biệt về quản lý, sử dụng, vận hành, bảo
dưỡng, bảo trì của cấp có thẩm quyền, các đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
a) Theo dõi, quản lý tài sản theo quy
định chung về quản lý, sử dụng của nhà nước, của ngành.
b) Vận hành, bảo dưỡng, bảo trì tài sản
theo quy định của nhà sản xuất tại các tài liệu kỹ thuật đính kèm tài sản hoặc
theo chương trình đào tạo của nhà sản xuất khi bàn giao thiết bị.
2.5. Nghiêm cấm: Việc trang bị tài sản
không đúng mục đích, tiêu chuẩn; trang bị tràn lan gây lãng phí, trang bị nơi
không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả; sử dụng sai mục đích, sai
quy trình gây hư hỏng, thất thoát tài sản
nhà nước; cố ý làm hư hỏng tài sản, mất mát...
3. Thuê tài sản
3.1. Việc thuê tài sản thực hiện theo
quy định tại Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012 và
phân cấp tại Điều 5 Quyết định số 995/QĐ-TCHQ ngày
10/5/2012 và Điều 1 Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày
27/6/2013. Trong đó:
a) Việc thuê kho, nhà công vụ, địa điểm
tổ chức đào tạo (có thời gian đào tạo từ
01 tháng trở lên), địa điểm làm việc tập trung trong thời gian ngắn... được thực
hiện như thuê trụ sở làm việc.
b) Việc thuê tài sản chuyên dùng được
thực hiện theo Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012.
c) Đối với những trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3, nếu đơn vị quyết định tiếp
tục thuê tài sản, mà tổng chi phí thuê tính từ khi bắt đầu thuê đến khi hết thời
gian gia hạn thêm vượt quá 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì việc gia hạn phải
báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.
3.2. Thời gian ngắn tại tiết 4 điểm 1.1 mục 1 Điều 5 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012
được quy định là không quá 12 tháng.
3.3. Khi có nhu cầu thuê tài sản, các
đơn vị lập phương án thuê tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định, cấp có thẩm quyền chỉ xét duyệt các phương án thuê tài sản bao gồm đầy đủ
các nội dung sau:
a) Sự cần thiết thuê, thuê bổ sung
tài sản (nêu rõ lý do thuê; đánh giá nhu cầu tại thời điểm báo cáo và dự kiến
trong vòng 3 năm tới. Trường hợp thuê tạm thời trong khi chờ đầu tư trang bị
thì nêu sơ bộ phương án đầu tư, dự kiến thời gian hoàn thành).
b) Phương án sử dụng, bố trí nhân sự
sử dụng.
c) Yêu cầu về tài sản thuê: Thuyết
minh số lượng tài sản thuê (có so sánh đối chiếu với tiêu chuẩn định mức của
nhà nước, quy định của ngành); thuyết minh nhu cầu về vị trí, địa điểm thuê
(trên cơ sở so sánh giữa các địa điểm cho
thuê trên địa bàn)... đối với việc thuê trụ sở làm việc; thuyết minh tính năng,
thông số cơ bản (trên cơ sở so sánh kỹ thuật một số hãng thiết bị cùng loại)...
đối với việc thuê tài sản khác.
d) Thời hạn thuê (nêu rõ thời gian,
căn cứ xác định).
e) Mức giá thuê tối đa (nêu rõ căn cứ
xác định, báo giá đính kèm).
3.4. Khi hết thời hạn thuê hoặc thuê
bổ sung theo hợp đồng, nhưng đơn vị cần thiết vẫn phải thuê tài sản; đơn vị báo
cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp gia hạn hợp đồng thuê đã
ký, các đơn vị lập phương án gia hạn thuê, trong đó:
- Nêu rõ lý do gia hạn thuê diện tích
làm việc; tóm tắt tiến độ triển khai dự án xây dựng, dự kiến thời gian hoàn
thành và cung cấp tài liệu dự án đầu tư xây dựng chứng minh dự án bị kéo dài thời
gian thực hiện.
- Cung cấp bản sao Hợp đồng đã ký (Hợp
đồng thuê lần đầu và các văn bản gia hạn hợp đồng nếu có);
- Văn bản thỏa thuận với đơn vị cho
thuê về đơn giá. Nếu có thay đổi về đơn giá thuê, đơn vị cung cấp tài liệu chứng
minh sự thay đổi này là hợp lý, phù hợp với giá thuê trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
b) Trường hợp vẫn có nhu cầu tiếp tục
thuê trụ sở làm việc nhưng sẽ thuê địa điểm khác thay vì gia hạn hợp đồng đã
ký, đơn vị lập phương án thuê theo quy định
tại điểm 3.3 mục 3 công văn này, trong đó nêu rõ lý do tiếp tục thuê, lý do
không gia hạn hợp đồng, kèm hợp đồng đã ký.
c) Thời gian báo cáo đề nghị gia hạn
thuê phải thực hiện trước khi hợp đồng đang thuê hiện có hết hiệu lực, cụ thể:
- Tối thiểu 05 ngày đối với trường hợp
việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
và tương đương.
- Tối thiểu 15 ngày đối với trường hợp
việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục.
- Tối thiểu 25 ngày đối với trường hợp
việc gia hạn thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính.
3.5. Nghiêm cấm các đơn vị chia nhỏ
thời gian thuê tài sản trên hợp đồng so với thời gian thực tế cần thuê để giảm
giá trị hợp đồng trên một lần thuê. Đơn vị
nào liên tục gia hạn hợp đồng thuê mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét
trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch thuê tài sản không sát thực tế, ảnh hưởng
đến việc đánh giá hiệu quả giữa thuê tài sản và đầu tư mới.
4. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản
4.1. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng chung hoặc riêng cho các tài sản của đơn vị theo quy định tại Điều 6 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
4.2. Quy chế đảm bảo phù hợp với đặc
thù và yêu cầu quản lý riêng của đơn vị, bao gồm các nội dung sau:
a) Chi tiết nội dung, cách thức quản lý,
sử dụng đối với các loại/từng loại trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ
hỗ trợ (nếu có) trên cơ sở quy định của Tổng cục Hải quan.
b) Quy định rõ trách nhiệm của từng bộ
phận trong việc kê khai, hạch toán tài sản khi tiếp nhận; có Mẫu phiếu tài sản
với đầy đủ thông tin (tên, chủng loại, ký mã hiệu, năm sản xuất, ngày sử dụng,
nước sản xuất, nguyên giá chính thức hoặc tạm tính,...) để hỗ trợ bộ phận quản
lý tài sản nhập liệu, kê khai chính xác tài sản lên hệ thống dữ liệu tài sản
ngành Tài chính (phần mềm QLTS) và hệ thống dữ liệu tài sản quốc gia (phần mềm
ĐKTS).
c) Quy định về trách nhiệm của từng
đơn vị/bộ phận khi điều chuyển nội bộ hoặc thu hồi phục vụ việc sửa chữa, bảo
dưỡng; Quy định về trách nhiệm khi giao ca (nếu có); Quy định về vận hành, bảo
dưỡng, bảo trì...
d) Quy định rõ việc xử phạt, cách thức
xử phạt khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản; và
các quy định cần thiết khác.
4.3. Quy chế trước khi ban hành cần lấy
ý kiến tham gia rộng rãi của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức... trong
toàn đơn vị; sau khi ban hành, phải được công khai để mọi người có trách nhiệm
tuân thủ thực hiện.
5. Theo dõi, hạch toán tài sản
5.1. Tất cả tài sản quy định tại điểm
1.2 mục 1 công văn này sau khi nghiệm thu, bàn giao, đưa vào sử dụng đều phải
được theo dõi trên sổ sách kế toán và phần mềm Quản lý tài sản. Riêng tài sản
là nhà, đất, ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản phải kê khai trên phần mềm Đăng ký tài sản.
a) Đối với những khuôn viên đất chưa
xác định giá trị theo Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ
về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 29/2006/TT-BTC
ngày 04/4/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP:
tạm thời áp giá theo Bảng giá đất của địa phương công bố áp dụng cho năm tăng
tài sản tương ứng (có thể khai thác trên Trang Thông tin về tài sản nhà nước tại
địa chỉ http://taisancong.vn, mục Thông
tin phục vụ quản lý, phần Thông tin về giá đất). Vị trí đất để áp giá đất được
lấy theo vị trí được xác định trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; trường
hợp không có giấy tờ xác định vị trí thì áp giá theo vị trí 1. Sau khi đơn vị
hoàn thành việc xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì đơn vị kê khai bổ sung để điều chỉnh nguyên
giá.
b) Đối với những tài sản đã ký biên bản
bàn giao, nghiệm thu nhưng chưa có nguyên giá chính thức (chưa có Quyết định
trang cấp/điều chuyển; chưa được phê duyệt quyết toán hoàn thành), các đơn vị sử dụng giá dự toán hoặc giá tạm tính
ghi tại biên bản nghiệm thu hoặc giá do đơn vị mua sắm tập trung/Chủ đầu tư
cung cấp để hạch toán. Sau khi có nguyên giá chính thức, đơn vị kê khai bổ sung
để điều chỉnh nguyên giá.
c) Đối với tài sản là nhà chưa có
nguyên giá, không có hồ sơ giấy tờ để xác định nguyên giá, các đơn vị có trách
nhiệm:
- Thực hiện kê khai tạm thời với diện
tích nhà lấy số liệu theo kết quả tự đo vẽ thực tế của đơn vị trực tiếp sử dụng; đơn giá nhà lấy theo kết quả do đơn vị
trực tiếp sử dụng tự xác định theo hướng dẫn tại công văn số 5600/BTC-QLCS ngày
05/5/2009 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tài sản nhà nước theo quy định tại
Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009.
- Sau khi Bộ Tài chính bổ sung quy định
về việc xác định nguyên giá chính thức đối với các trường hợp này, Tổng cục Hải
quan sẽ hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
5.2. Thay đổi nguyên giá tài sản cố định:
a) Các trường hợp thay đổi nguyên
giá:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn tài
sản cố định (cải tạo, nâng cấp, sửa chữa giá trị lớn/ làm tăng tính năng/ tăng
hiệu năng/ tăng tuổi thọ của tài sản).
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài
sản cố định.
b) Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố
định, đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá lại tài sản. Trình tự, thủ tục
đánh giá lại tài sản thực hiện theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày
29/5/2008.
c) Biên bản đánh giá lại tài sản ghi
rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại,
số hao mòn lũy kế của tài sản cố định trên sổ kế toán, số năm còn sử dụng được
và là một phần không thể thiếu trong hồ sơ tài sản.
d) Căn cứ nội dung Biên bản, đơn vị
tiến hành hạch toán tài sản theo các quy định hiện hành.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
6.1. Kinh phí bảo dưỡng, duy tu tài sản
(nhà cửa, máy móc, trang thiết bị...) phải được lập kèm dự toán chi NSNN hàng
năm. Các đơn vị lập dự toán bảo dưỡng tài sản trên cơ sở tham khảo kinh phí bảo
dưỡng, duy tu đã thực hiện của năm trước và tối thiểu 03 báo giá tại thời điểm
thực hiện.
6.2. Khi tài sản bị hỏng hóc hoặc xảy
ra sự cố, các đơn vị phải thực hiện sửa chữa ngay hoặc bảo quản tài sản chờ xử
lý. Đơn vị nào để tài sản hư hỏng không xử lý kịp thời, không bảo quản, Thủ trưởng
đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục.
7. Điều chuyển tài sản
7.1. Việc điều chuyển tài sản nhà nước
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày
30/3/2012
7.2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ điều
chuyển tài sản nhà nước hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do các chủ đầu
tư thực hiện hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế
790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
a) Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Vụ Tài vụ - Quản trị trình Tổng
cục trưởng (đối với các dự án do Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tổng cục
thực hiện) hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị (đối với các dự án cơ quan quản lý cấp
trên thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng) xem xét, quyết
định điều chuyển và bàn giao dự án đầu tư xây dựng hoàn thành cho đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản.
b) Hồ sơ báo cáo trong trường hợp dự
án đã quyết toán và trường hợp dự án hoàn thành nhưng chưa được quyết toán theo
quy định tại điểm 3.1 và 3.2 khoản 3 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC
ngày 30/3/2012.
c) Trong thời gian bảo hành công
trình xây dựng, chủ đầu tư phối hợp cùng đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản để theo dõi, quản lý tài sản thuộc công
trình xây dựng theo quy định tại điểm 3.5 khoản 3 Điều 8 Quy chế
790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
7.3. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước được mua sắm theo phương thức tập trung quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
a) Việc bàn giao, nghiệm thu tài sản
phải có sự tham gia của đại diện các bên: đơn vị
mua sắm tập trung, Vụ Tài vụ - Quản trị, đơn vị
trực tiếp quản lý tài sản, đơn vị sử dụng
tài sản, nhà thầu cung cấp thiết bị.
Đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm
đảm bảo tổ chức bàn giao đầy đủ thiết bị, hồ sơ kỹ thuật, giá trị thiết bị cùng
các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
b) Đơn vị mua sắm tập trung có trách
nhiệm tổng hợp hồ sơ báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) đối với tài sản mua sắm theo
phương thức tập trung tại Tổng cục, hoặc Cục trưởng/ Thủ trưởng đơn vị tương
đương (qua bộ phận tài chính - tài sản) đối với tài sản mua sắm theo phương thức
tập trung tại Cục, xem xét, quyết định điều chuyển và bàn giao tài sản cho đơn
vị trực tiếp quản lý, sử dụng. Hồ sơ báo cáo theo quy định tại khoản
4 Điều 8 Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
c) Trường hợp tại thời điểm bàn giao chưa có Quyết định điều chuyển, bàn giao tài sản:
- Đơn vị mua sắm tập trung căn cứ giá
dự toán hoặc giá trị ghi trên hợp đồng mua sắm làm giá tạm tính để phát hành
công văn thông báo hoặc ghi nhận vào Biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị để
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có căn cứ hạch toán tăng tài sản. Thời
điểm nghiệm thu nếu thiếu chỉ tiêu nguyên giá hoặc nguyên giá tạm tính, đơn vị
trực tiếp quản lý tài sản phải yêu cầu bên giao cung cấp đầy đủ.
- Đơn vị tiếp nhận sử dụng ghi giá tạm tính trên để theo dõi tài sản.
- Khi có Quyết định điều chuyển, bàn
giao chính thức, đơn vị thực hiện ghi tăng, giảm so với giá trị đã nhập.
7.4. Trình tự, thủ tục điều chuyển
tài sản nhà nước hình thành từ các chương trình, dự án viện trợ, tài trợ thực
hiện theo quy định mục 8 công văn này.
7.5. Điều chuyển trong nội bộ đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: Trường hợp tạm thời chưa sử dụng tài sản,
giảm nhu cầu sử dụng tài sản, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản xem xét
cân nhắc để:
a) Bảo quản tại đơn vị để tiếp tục sử dụng khi có nhu cầu (chỉ
áp dụng đối với những trường hợp tạm thời không có nhu cầu sử dụng trong vòng 03 tháng).
b) Hoặc điều chuyển nội bộ trong đơn
vị (áp dụng đối với những trường hợp không còn nhu cầu sử dụng tài sản, giảm
nhu cầu sử dụng, sử dụng không thường
xuyên, không hiệu quả). Khi điều chuyển tài sản nội bộ, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm thu hồi hồ sơ gốc về tài
sản (tài liệu kỹ thuật, sổ theo dõi...) của
đơn vị hiện đang sử dụng để bàn giao cho đơn vị sử dụng mới.
7.6. Trường hợp không thể điều chuyển
nội bộ, đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục để xem xét, điều chuyển cho đơn vị
khác, tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản. Khi điều chuyển tài sản cho
đơn vị khác quản lý sử dụng, đơn vị hiện trực tiếp quản lý tài sản phải bàn
giao đầy đủ hồ sơ gốc về tài sản cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi, quản lý (chỉ
lưu bản sao các hồ sơ này tại đơn vị quản lý cũ).
8. Quản lý tài sản đối với các Ban quản lý dự án
Ban Quản lý dự án (bao gồm cả Chủ đầu
tư, chủ dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ điều phối, tiếp nhận, thực hiện dự
án trong trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án) quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại Thông tư số
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước. Trong đó:
8.1. Quản lý, sử dụng, xử lý tài sản
phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định tại Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013.
a) Việc trang bị tài sản phục vụ hoạt
động của các dự án phải tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, đảm bảo tinh thần tiết kiệm theo hướng:
- Sắp xếp, bố trí trong số tài sản hiện
có của cơ quan để phục vụ công tác quản lý dự án (điều chuyển nội bộ, điều chuyển
từ các đơn vị Hải quan khác, điều chuyển
từ các dự án khác đã kết thúc).
- Trường hợp không thể sắp xếp, bố
trí trong nội bộ ngành, đơn vị được thuê, mua hoặc đầu tư xây dựng. Việc đầu
tư, thuê, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9
Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và Điều 5 Quy chế
790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
- Trường hợp dự án có quy định việc
mua sắm, đầu tư xây dựng theo yêu cầu của nhà tài trợ thì đơn vị thực hiện theo
quy định tại khoản 3, 4 Điều 6 Thông tư 198/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013.
b) Trong quá trình sử dụng tài sản,
các Ban Quản lý dự án có nghĩa vụ:
- Sử dụng tài sản dự án đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả theo quy định tại Điều 10
Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa, bảo
vệ tài sản dự án theo quy định tại Điều 11 Thông tư
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013;
- Ban hành và tổ chức thực hiện Quy
chế quản lý, sử dụng tài sản dự án theo hướng dẫn tại mục 4 công văn này;
- Báo cáo kê khai tài sản dự án được
giao theo quy định tại mục 3 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013 và công văn hướng dẫn số 12250/BTC-KHTC ngày 03/9/2014 của
Bộ Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án; ô tô các
loại; tài sản đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Lập và quản lý hồ sơ tài sản dự án;
hạch toán, ghi chép tài sản theo quy định tại mục 5 công văn này;
- Kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định
tại mục 10 công văn này.
c) Xử lý tài sản sau khi dự án kết
thúc theo quy định tại mục 4 Chương II Thông tư 198/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013.
8.2. Quản lý, xử lý tài sản là kết quả
của quá trình thực hiện dự án theo quy định tại Chương III Thông tư
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013.
8.3. Quản lý, xử lý tài sản do phía
nước ngoài chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam theo quy định tại Chương IV Thông
tư 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013, lưu ý:
a) Khi tiếp nhận tài sản, bên nhận
tài sản phải có sự tham gia đầy đủ đại diện các bên: Ban Quản lý dự án, Vụ Tài
vụ - Quản trị, đơn vị trực tiếp quản lý, đơn vị/ cá nhân sử dụng tài sản.
b) Sau khi tiếp nhận tài sản, Ban Quản
lý dự án có trách nhiệm xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với các tài sản này.
8.4. Xử lý vật tư thu hồi trong quá
trình thực hiện dự án theo quy định tại Chương IV Thông tư 198/2013/TT-BTC ngày
20/12/2013.
8.5. Trường hợp Ban Quản lý dự án đã
giải thể mà chưa có phương án xử lý tài sản, các thành viên Ban Quản lý dự án
được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải chịu trách nhiệm
trước Tổng cục.
9. Thanh lý tài sản
9.1. Đối với những tài sản sử dụng vượt
quá niên hạn cho phép nhưng vẫn sử dụng được hoặc hư hỏng nhẹ có thể sửa chữa,
các đơn vị đặc biệt lưu ý chế độ bảo dưỡng,
bảo trì định kỳ để tiếp tục sử dụng đến khi đủ điều kiện thanh lý quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
9.2. Đối với tài sản là xe ô tô các
loại: khi đủ điều kiện thanh lý, các đơn vị lập hồ sơ theo quy định, báo cáo Tổng
cục xem xét, quyết định.
9.3. Đối với các tài sản là tàu thuyền, ca nô có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng (thuộc thẩm quyền quyết định thanh lý của đơn
vị theo quy định tại Quyết định số 2224/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2013): Trước
khi quyết định thanh lý, đơn vị phải báo cáo để Tổng cục cân đối chung về khả
năng, yêu cầu sử dụng nhằm đáp ứng cho hoạt
động chung của ngành.
9.4. Hồ sơ đề nghị thanh lý gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản
nhà nước.
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý:
Theo mẫu 01-DM/TSNN, Mẫu 02- DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Quy
chế 790/QĐ-BTC ngày 30/3/2012.
c) Các tài liệu, hồ sơ khác:
- Biên bản kiểm tra thực trạng tài sản
(phải nêu rõ thực trạng kỹ thuật, mức độ hư hỏng, bộ phận hư hỏng, lý do hư hỏng;
khả năng tiếp tục sử dụng; kinh phí sửa chữa và phải có đầy đủ chữ ký của các
bên liên quan): Áp dụng đối với các tài sản chuyên dùng, tàu thuyền, ca nô, ô
tô.
- Hoặc ý kiến bằng văn bản về việc
xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn như: Cơ quan đăng kiểm (áp dụng
đối với các tài sản là ôtô, tàu thuyền, ca nô); cơ quan quản lý an toàn bức xạ
(áp dụng đối với các tài sản liên quan đến an toàn bức xạ, máy soi...).
- Các hồ sơ, tài liệu khác theo yêu cầu
của cơ quan quản lý cấp trên.
10. Kiểm kê tài sản
10.1. Hàng năm, trong khoảng thời
gian từ 15/12 của năm đến 15/01 của năm sau, toàn bộ các đơn vị trực tiếp quản lý
tài sản trong ngành Hải quan chủ trì công tác kiểm kê tổng tài sản (tài sản cố
định và công cụ dụng cụ) của đơn vị. Việc
kiểm kê vũ khí, công cụ hỗ trợ được tiến hành đồng thời nhưng phải tuân thủ quy
định tại Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013.
10.2. Quy trình kiểm kê:
a) Thành lập Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê:
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản chịu trách nhiệm ban hành quyết định
thành lập Ban kiểm kê hoặc các Tổ kiểm kê (trong trường hợp số lượng đơn vị thuộc và trực thuộc nhiều, vị trí cách
xa trụ sở đơn vị trực tiếp quản lý tài sản):
- Thành phần Ban kiểm kê gồm: Trưởng
Ban là Lãnh đạo Cục hoặc tương đương; 01 Phó Ban là kế toán trưởng hoặc cán bộ
phụ trách kế toán; tối thiểu 02 thành viên trong đó có 01 cán bộ quản lý tài sản
tại đơn vị.
- Thành phần Tổ kiểm kê gồm: Tổ trưởng
là Thủ trưởng đơn vị được kiểm kê (Lãnh đạo phòng, ban; Lãnh đạo Chi cục hoặc
tương đương); Tổ phó từ 01-02 người là cán bộ phụ trách tài vụ, tài sản tại các
đơn vị dự toán cấp 3; tối thiểu 02 thành viên là cán bộ quản lý, sử dụng tài sản
tại đơn vị được kiểm kê.
- Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê vũ khí,
công cụ hỗ trợ phải đáp ứng quy định tại Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày
05/6/2013.
b) Trình, phê duyệt kế hoạch kiểm kê:
Bộ phận quản lý tài sản tại các đơn vị trực tiếp quản lý tài sản xây dựng và
báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt kế hoạch kiểm kê thực tế (gồm thời gian kiểm
kê, nội dung kiểm kê, mẫu biểu kiểm kê...).
c) Tổ chức kiểm kê:
- Ban kiểm kê/ Tổ kiểm kê có trách
nhiệm tổ chức kiểm kê thực tế theo kế hoạch đã được duyệt;
- Tại thời điểm kiểm kê phải lập Biên
bản kiểm kê cho riêng tài sản cố định và riêng công cụ dụng cụ (trừ vũ khí,
công cụ hỗ trợ) tại từng đơn vị theo mẫu C53-HD đính kèm Quyết định số
2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán; lập
riêng Biên bản kiểm kê cho vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05/6/2013. Biên bản kiểm kê thực tế phải có đầy đủ chữ ký
xác nhận của các thành viên trong Ban/tổ kiểm kê và được gửi về đơn vị trực tiếp
quản lý tài sản (bộ phận quản lý tài sản) để tổng hợp.
- Kết thúc đợt kiểm kê, cán bộ quản
lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản có trách nhiệm lập Biên bản tổng
hợp kiểm kê thực tế; đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán với các Biên bản kiểm
kê thực tế; báo cáo Thủ trưởng kết quả kiểm kê.
d) Xử lý chênh lệch thừa/ thiếu sau
kiểm kê
- Trường hợp có chênh lệch thừa, thiếu
tài sản sau kiểm kê, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
phối hợp cùng bộ phận tài vụ để xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý đối với
các chênh lệch theo quy định; báo cáo Thủ trưởng xem xét, quyết định.
- Căn cứ phê duyệt của Thủ trưởng đơn
vị, cán bộ quản lý tài sản tại đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hiệu chỉnh các
sai lệch trên chương trình phần mềm Quản lý tài sản và chuyển hồ sơ để cán bộ
tài vụ hiệu chỉnh trên sổ sách kế toán.
e) Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê
- Báo cáo dữ liệu tài sản trong năm của
đơn vị về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tài vụ
- Quản trị) trước ngày 20/1 năm sau.
- Nội dung và biểu mẫu báo cáo được
quy định tại Điều 3 Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày
25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chế độ báo cáo số liệu
tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua
chương trình phần mềm Quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính.
- Sau khi khóa sổ trên chương trình phần
mềm Quản lý tài sản, các đơn vị kết xuất dữ liệu định dạng file .dat, gửi vào địa
chỉ: \\192.40.1.3 (thư mục: Quanlytaisan- DULIEU- Tên đơn vị). Riêng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục chỉ khóa sổ,
không thực hiện kết xuất dữ liệu.
- Thủ trưởng các đơn vị phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu tài sản của đơn vị trong báo cáo kiểm
kê.
11. Quy định về nhập liệu trên chương trình phần mềm Quản lý tài sản,
chương trình phần mềm Đăng ký tài sản
11.1. Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm:
a) Nhập chính xác thông tin về tài sản
trên phần mềm QLTS; Theo dõi, kiểm soát dữ liệu về tài sản trên chương trình
QLTS để kịp thời phát hiện lỗi và có biện pháp khắc phục;
b) Không tự ý can thiệp, sửa chữa dữ
liệu tài sản trên chương trình QLTS sau khi Tổng cục thực hiện thao tác khóa sổ.
Trường hợp đơn vị cần chỉnh sửa, phải được Vụ Tài vụ - Quản trị chấp thuận, mới
được thực hiện sửa dữ liệu; sau khi hoàn thành việc chỉnh sửa, đơn vị có văn bản báo cáo về Vụ Tài vụ - Quản
trị để cập nhật, theo dõi, tổng hợp, báo
cáo Bộ Tài chính.
c) Báo cáo kê khai, kê khai bổ sung
kèm đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định tại Quyết định số 790/QĐ-BTC ngày
30/3/2012 để phục vụ công tác nhập liệu trên chương trình ĐKTS.
d) Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu tài sản báo cáo Tổng cục Hải quan.
11.2. Vụ Tài vụ - Quản trị có trách
nhiệm:
a) Phối hợp cùng Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Bộ Tài chính
để hỗ trợ các đơn vị trong quá trình nhập dữ liệu tài sản trên chương trình
QLTS.
b) Kê khai tài sản trên chương trình phần
mềm ĐKTS theo quy định của Bộ Tài chính.
12. Xử phạt
Đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo
quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số
07/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013; hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện
13.1. Danh mục văn bản quản lý tài sản
của nhà nước được liệt kê tại phụ lục đính kèm.
13.2. Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì,
phối hợp cùng Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Cục Điều tra
chống buôn lậu trong công tác theo dõi, quản lý tài sản toàn ngành. Riêng tài sản
là trang thiết bị chuyên dùng, vũ khí, công cụ hỗ trợ, Cục Giám sát quản lý về
Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 và Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày
05/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
13.3. Để chuẩn hóa số liệu tài sản
toàn ngành năm 2014, tất cả các dự án thuộc Tổng cục thực hiện rà soát số liệu
tài sản tính đến tháng 8/2014, phân loại tài sản phục vụ công tác quản lý dự án
và lập 04 bản báo cáo kê khai tài sản dự án theo quy định tại Thông tư
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 và điểm 8.1 mục 8 công văn này. Báo cáo kê khai gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản
trị) trước ngày 30/9/2014. Tổng cục Hải quan không chấp nhận báo cáo kê
khai không đúng, đầy đủ nội dung theo quy định
tại Thông tư 198/2013/TT- BTC ngày 20/12/2013.
13.4. Bãi bỏ công văn 3796/TCHQ-TVQT
ngày 24/7/2012 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn, quy định chi tiết một số nội
dung về công tác quản lý, sử dụng tài sản tại các đơn vị Hải quan.
13.5. Trong quá trình triển khai, nếu
có vướng mắc, các đơn vị kịp thời thông báo về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ -
Quản trị) để phối hợp, điều chỉnh quy định cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, TVQT(10b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG
VĂN BẢN QUẢN LÝ TÀI SẢN
(Đính kèm công văn số 10999/TCHQ-TVQT ngày 09/9/2014 của Tổng cục Hải quan)
I
|
Văn bản quản lý chung
|
1
|
Luật
|
09/2008/QH12
|
3/6/2008
|
Luật Quản lý, sử dụng tài sản
|
2
|
Nghị định
|
52/2009/NĐ-CP
|
3/6/2009
|
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
|
3
|
Thông tư
|
245/2009/TT-BTC
|
31/12/2009
|
Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
|
4
|
Thông tư
|
09/2012/TT-BTC
|
19/01/2012
|
Sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
|
5
|
Thông tư
|
198/2013/TT-BTC
|
20/12/2013
|
Quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước
|
6
|
Quyết định
|
790/QĐ-BTC
|
30/3/2012
|
Quy định quy chế quản lý và quy trình nghiệp vụ
quản lý, xử lý tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự
án kết thúc thuộc Bộ Tài chính
|
|
Hạch toán
|
|
|
|
5
|
Quyết định
|
32/2008/QĐ-BTC
|
29/5/2008
|
Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước
|
6
|
Công văn
|
4799/BTC-KHTC
|
1/4/2009
|
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC
ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính
|
7
|
Nghị định
|
13/2006/NĐ-CP
|
24/01/2006
|
Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất
|
8
|
Thông tư
|
29/2006/TT-BTC
|
4/4/2006
|
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 13/2006/NĐ-CP
ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị tài sản của các tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
|
|
Công khai
|
|
|
|
9
|
Quyết định
|
115/2008/QĐ-TTg
|
27/8/2008
|
Ban hành Quy định về công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
|
10
|
Thông tư
|
89/2010/TT-BTC
|
16/6/2010
|
Hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
|
|
Bán đấu giá tài sản
|
|
|
11
|
Nghị định
|
17/2010/NĐ-CP
|
4/3/2010
|
Bán đấu giá tài sản
|
12
|
Thông tư
|
137/2010/TT-BTC
|
15/9/2010
|
Xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính của Hội
đồng bán đấu giá
|
13
|
Thông tư
|
23/2010/TT-BTP
|
6/12/2010
|
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
|
14
|
Công văn
|
11027/BTC-QLCS
|
16/08/2012
|
Công văn số
11027/BTC-QLCS ngày 16/08/2012 của Bộ Tài chính V/v thực hiện quy định về
phí, chi phí trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất.
|
15
|
Công văn
|
10843/BTC-QLCS
|
13/08/2012
|
Công văn số 10843/BTC-QLCS ngày 13/08/2012 của Bộ Tài chính V/v thực hiện chế độ tài
chính trong hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, quyền sử dụng đất.
|
|
Kiểm kê tài sản
|
|
|
|
16
|
Quyết định
|
181/QĐ-BTC
|
25/01/2011
|
Quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định
và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm
QLTS trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc
Bộ Tài chính
|
|
Đăng ký tài sản
|
|
|
|
17
|
Thông tư
|
123/2011/TT-BTC
|
31/08/2011
|
Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản
nhà nước
|
18
|
Công văn
|
1708/BTC-QLCS
|
31/01/2013
|
Quy trình xác nhận tài sản nhà nước
|
19
|
Công văn
|
2879/TCHQ-TVQT
|
28/5/2013
|
Rà soát, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản nhà nước
|
|
Sắp xếp xử lý nhà đất
|
|
|
20
|
Quyết định
|
09/2007/QĐ-TTg
|
19/01/2007
|
Sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
|
21
|
Quyết định
|
140/2008/QĐ-TTg
|
21/10/2008
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
|
22
|
Thông tư
|
83/2007/TT-BTC
|
16/07/2007
|
Hướng dẫn thực hiện Quyết định 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước
|
23
|
Thông tư
|
175/2009/TT-BTC
|
9/9/2009
|
Sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính
|
24
|
Thông tư
|
39/2011/TT-BTC
|
22/03/2011
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày
16/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09/9/2009 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
|
25
|
Quyết định
|
994/QĐ-BTC
|
4/5/2011
|
Đính chính Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22/3/2011
|
II
|
Phân cấp
|
26
|
Nghị định
|
137/2006/NĐ-CP
|
14/11/2006
|
Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước
|
27
|
Quyết định
|
148/QĐ-BTC
|
19/01/2012
|
Phân cấp, ủy
quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh
vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng
công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm
tập trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện
trợ thuộc Bộ Tài chính
|
28
|
Quyết định
|
995/QĐ-TCHQ
|
10/5/2012
|
Phân cấp, ủy
quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua
sắm tập trung trong ngành Hải quan
|
29
|
Quyết định
|
2224/QĐ-TCHQ
|
27/6/2013
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
995/QĐ-TCHQ ngày 10/5/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
|
III
|
Quy định về vũ khí, công cụ hỗ trợ
|
30
|
Pháp lệnh
|
16/2011/UBTVQH12
|
30/06/2011
|
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ
|
31
|
Pháp lệnh
|
07/2013/UBTVQH13
|
12/7/2013
|
Sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
|
32
|
Nghị định
|
25/2012/NĐ-CP
|
5/4/2012
|
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
|
33
|
Nghị định
|
26/2012/NĐ-CP
|
5/4/2012
|
Quy định trình tự, thẩm quyền và kinh phí phục vụ
việc tiếp nhận, thu gom và phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ
|
34
|
Thông tư
|
13/2012/TT-BCA
|
20/3/2012
|
Tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực an ninh thuộc
Bộ Công an về phương tiện thủy Công an nhân dân, về kho tổng hợp, kho vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong Công an nhân dân;
|
35
|
Thông tư
|
30/2012/TT-BCA
|
29/5/2012
|
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và Nghị định quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh
|
36
|
Thông tư
|
31/2012/TT-BCA
|
29/5/2013
|
Quy định chi tiết việc tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
|
37
|
Thông tư
|
34/2012/TT-BCA
|
12/6/2012
|
Quy định biểu mẫu sử dụng trong quản lý, tiếp nhận,
thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công
cụ hỗ trợ;
|
38
|
Công văn
|
9242/VPCP-KTTH
|
28/12/2011
|
Thông báo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
mua sắm, sửa chữa tài sản đặc thù của ngành Hải quan
|
39
|
Công văn
|
9295/BTC-KHTC
|
11/7/2012
|
Công văn hướng dẫn 9242 của Bộ Tài chính
|
40
|
Quyết định
|
730/QĐ-TCHQ
|
8/4/2009
|
Quy chế quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ phát hiện ma
túy, chất nổ của ngành Hải quan
|
41
|
Quyết định
|
1183/QĐ-TCHQ
|
17/6/2009
|
Quy định về chế độ trách nhiệm và trang bị trong
công tác nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ
|
42
|
Quyết định
|
22/QĐ-TCHQ
|
5/1/2013
|
Sửa đổi một số quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 1183/QĐ-TCHQ ngày 17/6/2009
|
43
|
Quyết định
|
2002/QĐ-TCHQ
|
5/6/2013
|
Quy chế mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng vũ
khí công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan.
|
IV
|
PCCC
|
44
|
Luật
|
27/2001/QH10
|
29/6/2001
|
Luật Phòng cháy và chữa cháy
|
45
|
Luật
|
40/2013QH13
|
22/11/2013
|
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy
|
46
|
Nghị định
|
35/2003/NĐ-CP
|
4/4/2003
|
Quy định chi tiết Luật Phòng cháy và chữa cháy (hết
hiệu lực ngày 15/9/2014)
|
47
|
Nghị định
|
130/2006/NĐ-CP
|
8/11/2006
|
Chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
|
48
|
Nghị định
|
46/2012/NĐ-CP
|
22/5/2012
|
Sửa đổi Nghị
định 35/2003/NĐ-CP và Nghị định 130/2006/NĐ-CP (bãi bỏ Điều 1 sau ngày
15/9/2014)
|
49
|
Nghị định
|
52/2012/NĐ-CP
|
14/6/2012
|
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực PCCC
|
50
|
Nghị định
|
79/2014/NĐ-CP
|
31/7/2014
|
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
PCCC và Luật sửa đổi Luật PCCC (hiệu lực từ ngày 15/9/2014)
|
51
|
Thông tư
|
04/2004/TT-BCA
|
31/3/2004
|
Hướng dẫn nghị định 35
|
52
|
Thông tư
|
07/2010/TT-BXD
|
28/7/2010
|
QCVN06:2010/BXD. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn cháy cho nhà và công trình
|
53
|
TCVN
|
TCVN 3890:2009
|
|
TCVN 3890:2009 về phương tiện PCCC cho nhà và
công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng
|
54
|
Quyết định
|
1841/QĐ-TCHQ
|
22/9/2011
|
Quy chế PCCC thực hiện trong ngành HQ
|
V
|
Tiêu chuẩn định mức
|
|
trang thiết bị VP
|
|
|
|
54
|
Quyết định
|
170/2006/QĐ-TTg
|
18/07/2006
|
Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương
tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
|
55
|
Thông tư
|
94/2006/TT-BTC
|
9/10/2006
|
Hướng dẫn việc thực hiện quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
|
56
|
Công văn
|
7609/BTC-KHTC
|
28/5/2009
|
Hướng dẫn Quyết định 170/2006/QĐ-TTg
|
|
Nhà đất
|
57
|
Luật
|
56/2005/QH11
|
29/11/2005
|
Luật nhà ở
|
58
|
Luật
|
34/2009/QH12
|
18/6/2009
|
Sửa đổi điều 126 Luật nhà ở
|
59
|
Nghị định
|
71/2010/NĐ-CP
|
23/6/2010
|
Hướng dẫn Luật nhà ở
|
60
|
Quyết định
|
147/1999/QĐ-TTg
|
5/7/1999
|
Tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các
CQNN, ĐVSN
|
61
|
Quyết định
|
260/2006/QĐ-TTg
|
14/11/2006
|
Sửa đổi Quyết định 147/1999/QĐ-TTg
|
62
|
Quyết định
|
3856/QĐ-BTC
|
11/12/2007
|
Tiêu chuẩn diện tích phụ trợ đặc thù
|
63
|
Quyết định
|
09/2008/QĐ-TTg
|
11/1/2008
|
Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng
nhà ở công vụ
|
|
Ôtô
|
64
|
Quyết định
|
59/2007/QĐ-TTg
|
7/5/2007
|
Quyết định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
công ty nhà nước
|
65
|
Quyết định
|
184/2007/QĐ-TTg
|
30/11/2007
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg
ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ
|
66
|
Quyết định
|
61/2010/QĐ-TTg
|
30/09/2010
|
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ
|
67
|
Thông tư
|
103/2007/TT-BTC
|
29/08/2007
|
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg
ngày 7/5/2007
|
68
|
Thông tư
|
06/2011/TT-BTC
|
14/01/2011
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 103/2007/TT-BTC ngày
29/08/2007
|
69
|
Quyết định
|
2448/QĐ-BTC
|
5/11/2008
|
Quy chế quản lý và sử dụng ô tô -BTC
|
|
Xe máy
|
|
|
|
70
|
Quyết định
|
139/2003/QĐ-BTC
|
1/9/2003
|
Quy chế phương tiện đi lại trong các đơn vị hệ thống
HQ
|
VI
|
Trang chế phục
|
71
|
Nghị định
|
10/2005/NĐ-CP
|
31/01/2005
|
Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng,
hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan
|
72
|
Thông tư
|
23/2013/TT-BTC
|
17/02/2014
|
Quy định một số nội dung về cờ truyền thống, cờ
hiệu, biểu tượng, Hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng
minh Hải quan
|
73
|
Quyết định
|
1691/QĐ-TCHQ
|
24/9/2007
|
Quy định sử dụng
trang phục Hải quan
|
VII
|
Quy chế nội ngành khác
|
74
|
Quyết định
|
2385/QĐ-TCHQ
|
29/10/2012
|
Quy chế quản lý trang thiết bị chuyên dùng trong
ngành HQ
|
75
|
Quyết định
|
1953/QĐ-TCHQ
|
1/10/2008
|
Quy định xử lý khi phát hiện chuyển giao, vận chuyển
trái phép chất phóng xạ trong làm thủ tục HQ
|
76
|
Quyết định
|
817/QĐ-TCHQ
|
|
Quy trình sử dụng máy soi kiểm thể
|
77
|
Quyết định
|
1628/QĐ-TCHQ
|
20/7/2012
|
Quy trình sử dụng máy soi Container
|
VIII
|
Xử lý vi
phạm
|
78
|
Nghị định
|
192/2013/NĐ-CP
|
21/11/2013
|
Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
|
79
|
Thông tư
|
07/2014/TT-BTC
|
14/01/2014
|
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013
|