NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/NHNN-TĐKT
V/v hướng dẫn tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng năm 2014
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 01 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
- Các Tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
- Các Hiệp hội trong ngành Ngân hàng;
- Các Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý.
|
Thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013; Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ; nhằm tổng kết, nâng cao chất lượng công tác xét khen
thưởng thành tích năm 2014 và triển khai thực hiện tốt công tác thi đua, khen
thưởng năm 2015, Ngân hàng Nhà nước đề nghị các đơn vị thực hiện một số nội
dung sau:
1. Về việc tổng kết công tác thi đua,
khen thưởng năm 2014:
Các đơn vị tiến hành tổng kết và xây
dựng báo cáo công tác thi đua, khen thưởng năm 2014, phương hướng công tác thi
đua, khen thưởng năm 2015 (theo đề cương đính kèm) gửi về Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 26/01/2015. Đối với Học viện Ngân
hàng và Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh gửi báo cáo tổng kết trước
ngày 15/8/2015.
2. Về việc xét danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng:
Việc xét khen thưởng thành tích năm
2014, các đơn vị căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định tại Luật TĐKT, Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ, Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành
Ngân hàng thay thế Thông tư số 36/2011/TT-NHNN ngày 12/12/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (gọi tắt là Thông tư 36/2011/TT-NHNN) và một số quy định cụ
thể sau:
2.1. Về số lượng Cờ thi đua của Ngân
hàng Nhà nước:
a. Đối với Khối thi đua tại trụ sở
chính Ngân hàng Nhà nước: thực hiện theo quy định tại văn bản số 1835/NHNN-TĐKT
ngày 20/3/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức hoạt động Khối thi đua
tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước, cụ thể: Khối Thanh tra, kiểm toán lựa chọn
01 đơn vị; Khối Hậu cần lựa chọn 03 đơn vị; Khối Chính sách và Khối Các tổ chức
sự nghiệp, mỗi Khối lựa chọn 02 đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất để đề nghị xét Cờ
thi đua của Ngân hàng Nhà nước (Cờ).
b. Đối với Cụm thi đua Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh, thành phố:
- Các Cụm thi đua 3, 4, 5, 6, 7, 8: mỗi
Cụm bình chọn 01 Cờ.
- Các Cụm thi đua 1, 2, 9: mỗi Cụm
bình chọn 02 Cờ.
c. Đối với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc
Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng và Khối đào tạo:
- Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Cơ quan
Thanh tra, giám sát Ngân hàng: bình chọn 01 Cờ.
- Khối đào tạo: bình chọn 01 Cờ.
d. Đối với các tổ chức tín dụng:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam: 15 Cờ.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam: 17 Cờ.
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam: 18 Cờ.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam: 20 Cờ.
- Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng
bằng sông Cửu Long: 03 Cờ.
- Ngân hàng Chính sách xã hội: 13 Cờ.
- Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam: 5 Cờ.
đ. Đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, các tổ chức tín dụng khác (không thuộc điểm d), Chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài và các đơn vị khác: phân bổ từ 01 đến 03 Cờ.
Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân:
Căn cứ vào kết quả hoạt động của các Quỹ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh, thành phố lựa chọn những Quỹ tiêu biểu đề nghị tặng Cờ thi đua của Ngân
hàng Nhà nước. Đối với tỉnh, thành phố có dưới 30 Quỹ đề nghị 01 Cờ; đối với tỉnh,
thành phố có từ 30 Quỹ trở lên đề nghị 02 Cờ.
2.2. Về tỷ lệ khen thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” và “Tập thể Lao động xuất sắc” đối với từng đơn vị (tập
thể lớn):
a. Đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”: mức tối đa không quá 15%/ tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” của đơn vị.
b. Đối với danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc”, mức tối đa không quá:
- 50% tổng số đơn vị trực thuộc đối với
đơn vị có dưới 10 tập thể (không kể tập thể lớn).
- 40% tổng số đơn vị trực thuộc đối với
đơn vị có từ 10 tập thể trở lên (không kể tập thể lớn).
2.3. Năm 2014, Ngân hàng Nhà nước chỉ
xét khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và cá nhân là Người quản
lý, Người điều hành tổ chức tín dụng và Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài có tỷ lệ nợ xấu không quá 4% so với tổng dư nợ.
2.4. Về hồ sơ, quy trình thủ tục xét
công nhận sáng kiến; xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: thực hiện
theo quy định tại Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân
hàng thay thế Thông tư 36/2011/TT-NHNN.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo, tiến hành tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
năm 2014 đạt hiệu quả, đúng quy định và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc khen thưởng, đề nghị khen thưởng của đơn vị mình. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ NHNN;
- Ban TĐKT TW;
- Lưu VP, TĐKT (6 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
ĐƠN VỊ:…….
Số: ……..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày … tháng
.. năm ….
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2014 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2015
PHẦN I: KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2014
I. Đặc điểm, tình hình.
1. Đặc điểm, tình hình của đơn vị.
2. Thuận lợi, khó khăn.
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm 2014.
1. Công tác tham mưu:
1.1. Công tác tham mưu của phòng chức năng và của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cho Thủ trưởng đơn vị trong việc ban hành văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
1.2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng: Nêu rõ hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trong việc tổ chức triển khai phong trào thi
đua, bình xét khen thưởng tại đơn vị.
1.3. Công tác tuyên truyền thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng.
1.4. Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị trong việc
thành lập và kiện toàn nhân sự của Hội đồng thi đua - Khen thưởng, Hội đồng
sáng kiến; sửa đổi, thay thế quy chế làm việc của các Hội đồng.
2. Công tác thi đua:
2.1. Đổi mới công tác thi đua và tác động của các
phong trào thi đua đối với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
2.2. Kết quả công tác triển khai thực hiện phong
trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước: báo
cáo nội dung quy định tại điều 1 và điều 3 mục III Kế hoạch hành
động của ngành Ngân hàng thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” ban hành kèm theo Quyết định số 1555/QĐ-NHNN ngày 7/8/2012 của
Thống đốc NHNN.
- Đối với các tổ chức tín dụng: (Theo biểu mẫu số
3 đính kèm)
2.3. Kết quả tổ chức thực hiện các phong trào thi
đua do Thống đốc và Thủ trưởng đơn vị phát động (nêu tên phong trào, thời gian
phát động, cách thức tổ chức thực hiện, kết quả của phong trào).
2.4. Kết quả
về công tác xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
2.5. Kết quả triển khai Kế hoạch số 22/KH-NHNN ngày
09/9/2014 của Ngân hàng Nhà nước về thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW ngày
07/4/2014 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”
trong ngành Ngân hàng.
2.6. Kết quả thực hiện Kế hoạch số 20/KH-NHNN ngày
20/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức Đại hội thi đua yêu nước ngành Ngân
hàng lần thứ VII và Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp.
2.7. Đánh giá hoạt động của khu vực, cụm khối thi
đua.
3. Công tác khen thưởng:
3.1. Tổng hợp
kết quả khen thưởng (Biểu mẫu số 1, 2 đính kèm).
3.2. Đánh giá chất lượng công tác khen thưởng.
3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố (báo cáo kết quả công tác khen thưởng bằng tiền trong và ngoài Ngành
theo Quyết định số 1028/QĐ-NHNN, Quyết định số
1029/QĐ-NHNN ngày 17/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
3.4. Nêu giải pháp thực hiện để tăng tỷ lệ khen thưởng
đối với công chức, viên chức và người trực tiếp lao động.
4. Công tác tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ làm
công tác thi đua, khen thưởng:
5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo:
5.1. Kết quả kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.
5.2. Kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
6. Công tác khác:
Tổng hợp;
nghiên cứu khoa học; thực hiện chế độ thông tin báo cáo; cải cách thủ tục hành
chính; ứng dụng công nghệ tin học...
III. Đánh giá chung kết quả thực hiện.
1. Ưu điểm.
2. Tồn tại, hạn chế.
3. Nguyên nhân.
4. Bài học kinh nghiệm.
IV. Kiến nghị và đề xuất.
- Nêu đề xuất kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng.
- Kiến nghị đề xuất, giải pháp nhằm đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới.
PHẦN II: PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2015
1. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị
trong năm 2015.
2. Phương hướng nhiệm vụ trọng tâm về công tác thi
đua, khen thưởng năm 2015:
- Về công tác thi đua.
- Về công tác khen thưởng.
3. Giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|