Kính
gửi:
|
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ;
- Các doanh nghiệp, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng Bộ
|
Căn cứ các văn bản pháp luật về thi
đua khen thưởng và các quy định mới đã được sửa đổi, bổ
sung, triển khai áp dụng trong toàn ngành năm 2014; nhằm tạo Điều kiện cho các
đơn vị thực hiện thống nhất các nội dung trên; Bộ hướng dẫn tổng kết công tác
thi đua khen thưởng năm 2014 với những nội dung trọng tâm như sau:
1/- Tổng kết, chấm
điểm, bình xét thi đua năm 2014:
- Nội dung tổng kết, cần đánh giá toàn
diện các mặt hoạt động, công tác của đơn vị trong một năm; tập trung đánh giá
việc tổ chức công tác thi đua thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm được
giao trong năm 2014 gắn với kết quả thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Quốc
hội, của Chính phủ và Chỉ thị, chỉ đạo của Bộ về từng lĩnh vực công tác cụ thể
theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Tổng kết đánh giá phải chỉ ra được mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị so
với Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra, nêu bật được các mặt nổi trội so với
năm 2013, các mặt hạn chế tồn tại;
đánh giá sâu việc tổ chức thi đua, động viên cán bộ, công chức, viên chức đơn vị
phấn đấu, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
- Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung
của đơn vị (nhiệm vụ chính trị trọng tâm, nhiệm vụ đột xuất, phát sinh, các nhiệm
vụ khác...về tiến độ, chất lượng, số lượng), ngoài nội dung tự đánh giá, cho điểm;
cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý về thi đua sẽ triển khai việc lấy ý kiến và
chấm chéo giữa các đơn vị trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định nhằm đảm
bảo việc đánh giá được khách quan, toàn diện.
- Căn cứ kết quả và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chung của đơn vị sẽ xem xét đến các tập thể thuộc
đơn vị, đến tỷ lệ đề nghị khen thưởng các tập thể và đối với các cá nhân trong
từng tập thể. Đối với các tập thể này, cần được đánh giá thực chất về mức độ
hoàn thành nhiệm vụ để xếp loại theo các mức độ xuất sắc, tốt, hoàn thành,
không hoàn thành để bình xét thi đua theo hướng tập thể
hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ có nhiều cá nhân trong tập thể
đó được đề nghị khen thưởng hơn các cá nhân thuộc các tập thể chỉ hoàn thành hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.
- Trong bình xét thi đua, đề nghị
khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị, cần đặc biệt quan tâm
đến kết quả tổng kết, kiểm điểm công tác chuyên môn, đánh giá phân loại cán bộ
công chức, viên chức hàng năm; là cơ sở quan trọng để đơn vị lựa chọn tiêu biểu xuất sắc, cân đối số lượng đề nghị khen thưởng cho phù hợp với mức độ
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
- Trong thẩm định thành tích đối với
các tập thể và cá nhân thuộc đơn vị khi xét các danh hiệu thi đua, cần xét đến
tinh thần trách nhiệm và kết quả tham gia phong trào thi đua, thi đua nước rút,
thi đua theo đợt, theo chuyên đề....do đơn vị hoặc cấp có
thẩm quyền phát động; đánh giá đầy đủ về mức độ phấn đấu hoàn thành các Mục
tiêu và chỉ tiêu thi đua đã đăng ký; thông qua tổng kết phát hiện các điển hình
tiên tiến để xây dựng, bồi dưỡng và tôn vinh kịp thời.
2/- Khen thưởng
năm 2014 thực hiện các quy định sau:
2.1 - Không lấy
danh hiệu thi đua làm tiêu chuẩn xét các hình thức khen thưởng từ Bằng khen Thủ
tướng Chính phủ trở xuống. Không tặng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành
tích.
2.2 - Khen thưởng và việc đề nghị
khen thưởng phải phù hợp với thành tích đạt được, phải đảm
bảo chặt chẽ về tiêu chuẩn, đầy đủ về quy trình, thủ tục.
Thành tích đạt được trong Điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được đề
nghị khen thưởng ở mức cao. Chú trọng khen thưởng đột xuất, khen thưởng các cá
nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo, tận tụy trong lao động, công tác, người làm
trực tiếp.
2.3 - Khi xét khen thưởng người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ ngoài trách
nhiệm người đứng đầu, còn xem xét đến trách nhiệm liên quan của tập thể ban lãnh đạo của tổ chức, cơ quan, đơn vị.
2.4 - Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định
khen thưởng lần trước (không đề nghị theo năm thành tích)
2.5 - Đối với cá nhân, trong 1 năm chỉ
đề nghị một hình thức khen thưởng cấp nhà nước hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”; trường hợp đủ Điều kiện đề nghị 2 mức khen thì lựa chọn mức khen
cao nhất, thuận lợi về thủ tục và có lợi nhất cho tập thể hoặc cho cá nhân thuộc
đơn vị mình.
Thời điểm xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu “CSTĐ ngành Tài chính”
lần thứ hai.
2.6 - Việc xét danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối cá nhân công tác tại các tổ chức, cơ quan,
đơn vị, tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
(quy định tại Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ)
2.7 - Việc xét và đề nghị danh hiệu
Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, ngoài tiêu chuẩn cá nhân có 3 năm liên tục đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, cần lựa chọn các
cá nhân có thành tích tiêu biểu thể hiện
qua phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Trường hợp trong 3 năm liên tục, có 1 lần
trở lên được tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, địa phương (hoặc Bằng khen về thành
tích đột xuất) được xếp vào danh sách tiêu biểu xuất sắc theo thứ tự thời điểm
nhận được Bằng khen gần nhất được xếp ưu tiên trước.
2.8 - Vận dụng trình khen đối với các
cá nhân (đủ tuổi nghỉ theo chế độ hưu trí trong năm 2015) trong 5 năm gần đây
chưa được khen cao (từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên) mà tiêu chuẩn
chưa đủ để đề nghị khen thường xuyên (vận dụng đối với 02 trường hợp: thiếu 1
năm nhưng đủ thành tích và hoặc thiếu 1 tiêu chuẩn thành tích nhưng đủ năm
xét).
2.9 - Việc thẩm định thành tích để
trình khen cao (cấp nhà nước) cho các tập thể, cá nhân không chỉ căn cứ vào
tiêu chuẩn quy định mà còn phải cân đối chung giữa các đơn vị, giữa các tập thể trong cùng một đơn vị, giữa các cá nhân trong một tập thể; có xét đến
các yếu tố về quá trình xây dựng và phát triển, thời gian công tác, đóng góp cống
hiến xây dựng tổ chức, cơ quan, đơn vị; các thành tích thật
sự nổi bật tiêu biểu, đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.
2.10 - Đối với các hình thức khen cao
trở lên, đơn vị thực hiện công khai danh sách trước 10 ngày tổ chức họp Hội đồng
TĐKT của đơn vị để xét duyệt.
2.11- Cơ quan TĐKT các cấp và cán bộ
được giao làm công tác TĐKT các đơn vị, lưu ý các quy định trên khi tham mưu,
tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị và Hội đồng TĐKT đơn vị thẩm định thành tích, đề
nghị khen thưởng.
Riêng đối với
danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”, Hội đồng thi đua các đơn vị cân nhắc đề nghị, đảm bảo tính tiêu biểu, đại diện cho
các lĩnh vực công tác của ngành, đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn; sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc.
3/- Về danh hiệu
thi đua:
Ngoài các quy định của Luật TĐKT, Nghị
định, Thông tư về tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, Bộ hướng dẫn thêm một số nội
dung sau:
3.1- Về tỷ lệ danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cơ sở quy định tại Mục 2.6, Điểm 3 nêu trên; các Tổng cục, các tổ chức, cơ
quan, đơn vị được Bộ phận cấp thẩm quyền ký công nhận danh
hiệu này, quy định việc thực hiện cho tổ chức cơ quan đơn vị mình.
Riêng Khối cơ quan Bộ (bao gồm các
đơn vị không được phân cấp), các đơn vị chủ động Điều chỉnh số lượng theo biên
chế đơn vị và số lượng các cá nhân được bình xét và đạt danh hiệu lao động tiên
tiến; danh sách đề nghị được xếp theo thứ tự từ trên xuống
dưới căn cứ vào mức độ, phạm vi, ảnh hưởng và hiệu quả sáng kiến của cá nhân
mang lại.
3.2- Trong 1 tập thể thuộc đơn vị (Vụ,
Cục và tương đương) có 01 cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc bị kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên, hoặc có dưới 70% cá nhân trong tập thể đó đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, (hoặc trường hợp có ≥ 70% cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” nhưng không có cá nhân nào đạt danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”) thì tập thể đó không đủ tiêu chuẩn để được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
3.3- Xét tặng Cờ thi đua của Bộ, Cờ
thi đua của Chính phủ:
+ Các tập thể được đề nghị xét Cờ thi
đua Chính phủ có ít nhất 1 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ trong 03 năm liền kề
trước năm đề nghị.
+ Việc xét và đề nghị phải đảm bảo hội
đủ 03 tiêu chuẩn (hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được
giao trong năm; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu; nội
bộ đoàn kết đi đầu, dẫn đầu trong thực hiện nhiệm vụ), bảo đảm tương quan chung
giữa các tập thể, giữa các đơn vị.
+ Ưu tiên xét Cờ thi đua cho khối các
đơn vị phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu và xây dựng cơ chế chính sách tài chính
và các đơn vị có đăng ký phấn đấu từ đầu năm. Đủ tiêu chuẩn
đề nghị Cờ thi đua của Bộ mới được xét Cờ thi đua Chính phủ, lựa chọn những tập
thể tiêu biểu xuất sắc nhất, số lượng
không vượt quá 20% tổng số tập thể đạt đủ tiêu chuẩn được xét tặng Cờ thi đua của
Bộ trong toàn ngành.
+ Căn cứ mặt bằng thành tích đạt được
và để chuẩn bị cho Lễ kỷ niệm vào năm 2015; các đơn vị,
các Tổng cục có tổ chức hệ thống dọc, cần lưu ý đến việc dự kiến các hình thức
khen thưởng cao có liên quan đến tiêu chuẩn Cờ thi đua để đề nghị cho phù hợp.
4/- Về hình thức
khen thưởng
4.1 - Năm 2014 có quy định mới về
tiêu chuẩn (thay thế các danh hiệu thi đua) như “liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ” hoặc “lập được thành tích xuất sắc/nhiều thành tích xuất sắc/ đặc biệt xuất sắc/ đặc biệt xuất sắc đột xuất...
”. Để xem xét đề nghị các
hình thức khen thưởng từ thấp đến cao (Bằng khen của Bộ trưởng, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Huân Chương các hạng...). Nội dung các tiêu chuẩn mới này đề cập đến việc đánh giá, phân loại chất lượng công tác hàng năm.
Các nội dung tiêu chuẩn trên không phải
là danh hiệu thi đua (không ban hành được quyết định hành chính), là việc đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao (đối với tập
thể, đơn vị) và chức trách nhiệm vụ/ hoặc đạt yêu cầu chức danh nghiệp vụ (đối
với cá nhân).
Như vậy, việc tổng kết, bình xét thi
đua, đề nghị khen thưởng phải thực hiện từ cơ sở và được tiến hành đồng thời với
việc tổng kết công tác chuyên môn, kiểm điểm, đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm.
4.2 - Để thuận lợi
cho việc thực hiện, trước mắt, các đơn vị, các Tổng cục cần chỉ đạo kết hợp
công tác TĐKT với công tác cán bộ, đánh giá cán bộ hàng năm (thông qua công tác
kiểm điểm hàng năm) để thực hiện, làm kết quả chung cho công tác bình xét đề
nghị khen thưởng, cụ thể gồm 3 bước sau đối với cá nhân (đối với tập thể vận dụng
cách làm tương tự):
Bước 1: Căn cứ vào kết quả đánh
giá để phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ:
Đối với cá nhân là công chức: (Điều 58 Luật Cán bộ, công chức),
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn
chế về năng lực;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ.
(Trình tự, thủ tục đánh giá công chức
hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 45, Nghị định 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ).
Đối với cá nhân là viên chức:
Đánh giá phân loại viên chức thực hiện
theo Điều 42, Luật Viên chức. Trình tự thủ tục đánh giá viên
chức hàng năm được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ.
Bước 2: Ra thông báo nội dung
đánh giá xếp loại công chức/viên chức.
Việc ra Thông báo là cần thiết vì
công tác TĐKT và thành tích khen thưởng không chỉ áp dụng trong 1 năm mà cần
tích lũy, cập nhật nhiều năm; mỗi một năm cần có xác nhận qua Thông báo để làm
cơ sở xét cho năm sau. Thông báo xác nhận
mức độ hoàn thành nhiệm
vụ là tài liệu quan trọng để thẩm định
thành tích công tác và đề
nghị khen thưởng và do
Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Hội đồng TĐKT thực hiện.
Bước 3: Cơ quan TĐKT, Thường trực Hội đồng TĐKT các đơn vị lựa chọn các tập thể
và cá nhân được đánh giá mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, nghiên
cứu, áp dụng các tiêu chuẩn về TĐKT (danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng
phù hợp), báo cáo Hội đồng TĐKT đơn vị quyết định.
5/- Việc vận dụng,
chuyển đổi kết quả khen thưởng các năm qua, khi xét và áp dụng các quy định và
tiêu chuẩn mới cho thành tích năm 2014:
5.1- Về thời gian và
thành tích để đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân từ Bằng khen của Bộ, danh hiệu Chiến sỹ TĐ ngành Tài chính trở
nên, từ năm 2013 về trước và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sỹ thi
đua cơ sở năm 2013 đều được hiểu tương đương với mức độ “hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”.
5.2- Các đơn vị, các Tổng cục, nghiên
cứu và bổ sung thêm nội dung này đối với hình thức Giấy khen để làm cơ sở cho
việc vận dụng và xét khen thưởng cho thành tích năm 2014
6/- Các nội dung
liên quan đến khái niệm sáng kiến, việc xét công nhận sáng kiến, cấp độ sáng kiến
trong bình xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua các cấp:
6.1- Một số khái niệm:
+ Tại tiết b, Điều 4,
NĐ 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ có quy định về nội dung sáng
kiến, cụ thể: “Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải
pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có
đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan,
tổ chức, đơn vị công nhận”.
+ “Giải pháp” được hiểu
là cách giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
+ “Tác giả sáng kiến”
là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
+ “Đồng tác giả sáng kiến” là những tác giả
cùng nhau tạo ra sáng kiến.
6.2 - Những giải pháp được coi là
sáng kiến khi nó có tính mới trong phạm vi cơ sở (không trùng lắp và chưa có ai đề xuất, triển khai làm), đã được áp dụng
mang lại lợi ích thiết
thực, hiệu quả. Phạm vi, ảnh
hưởng của sáng kiến là phạm vi sáng kiến đó được đem áp dụng và có hiệu quả thấy
được (phạm vi đơn vị, cơ sở; phạm vi trong hệ thống, phạm
vi ngành...)
6.3 - Các đơn vị (đặc biệt là các Tổng
cục và tương đương có tổ chức hệ thống dọc) tiếp tục nghiên cứu để bổ sung thêm
khái niệm sáng kiến cho phù hợp với đặc thù hoạt động và chức năng nhiệm vụ của
tổ chức, đơn vị mình.
6.4 - Quy trình xét công nhận sáng kiến
liên quan đến việc bình xét danh hiệu thi đua:
+ Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở, công nhận sáng kiến cấp cơ sở; Hội đồng sáng kiến cấp Tổng cục
công nhận sáng kiến toàn tổng cục; Hội đồng sáng kiến cấp Bộ công nhận sáng kiến cấp bộ và cấp đơn vị (đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ chưa được
phân cấp).
+ Hội đồng sáng kiến các cấp thực hiện
việc công khai danh sách cán bộ cùng tên sáng kiến đến toàn thể CBCNVC của đơn
vị ít nhất 10 ngày trước khi Hội đồng sáng kiến họp,
phương thức thực hiện công khai (bằng công văn, thông báo qua trang thông tin nội
bộ, thư điện tử...) do đơn vị quyết định căn cứ vào Điều kiện cụ thể của đơn vị.
+ Trên cơ sở ý kiến
tham gia góp ý của cán bộ đơn vị, bộ phận thư ký Hội đồng
tổng hợp báo cáo Hội đồng xem xét, đánh giá, sau đó ra Quyết định công nhận
sáng kiến.
+ Các cá nhân đạt mặt bằng tiêu chuẩn
Lao động tiên tiến, sau đó có sáng kiến cải tiến được công
nhận mới được đề nghị xét duyệt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở.
- Riêng đối với danh hiệu Chiến sỹ thi
đua toàn quốc, Hội đồng thi đua các đơn vị cân nhắc đề nghị, mỗi lĩnh vực công
tác thuộc ngành Tài chính chỉ nên đề xuất 1 đại diện tiêu
biểu để Hội đồng TĐKT Bộ Tài chính bỏ
phiếu lựa chọn.
7/- Nội dung
trình xét khen thưởng:
Nội dung tờ trình Bộ phải thể hiện được
kết quả bình xét, lựa chọn của Hội đồng TĐKT từng cấp về tỷ lệ khen thưởng, trong đó có tỷ lệ danh hiệu CSTĐ cơ sở:
- Danh sách đề nghị khen thưởng được
xếp theo thứ tự bình xét mức độ tiêu biểu xuất sắc từ cao
xuống thấp (tập thể trước, cá nhân sau). Trong từng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cũng xếp theo thứ tự từ danh hiệu cao đến danh hiệu thấp, từ hình thức khen cao đến hình thức khen thấp để phân biệt sự hơn
kém nhau về cấp độ “Tiêu biểu xuất sắc”
giữa các tập thể, giữa các cá nhân cùng đạt tiêu chuẩn như nhau, cùng áp dụng một
khung khen thưởng.
- Riêng đối với doanh nghiệp thuộc
tuyến khen thưởng Bộ, nội dung tờ trình phải phản ánh rõ nét về kết quả sản xuất
kinh doanh (có mức tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo thu nhập của
người lao động và việc thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN...).
- Đối với các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp
chỉ xét khen thưởng thường xuyên đối với cá nhân, tập thể làm việc tại trụ sở
chính của Hội. Việc khen thưởng chuyên đề chỉ triển khai
sau khi được Bộ duyệt chủ trương.
8/- Hoàn thiện thủ
tục hồ sơ, báo cáo thành tích:
- Tất cả các bản kê khai thành tích của
cá nhân và tập thể khi trình khen cao, phải bổ sung kịp thời các danh hiệu và
hình thức khen thưởng của năm đang xét để đảm bảo tính
liên tục và đầy đủ trong báo cáo thành tích khen thưởng.
- Năm 2014, hồ sơ đề nghị
khen thưởng bổ sung thêm Thông báo xác nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân và Quyết định công
nhận sáng kiến (có nội dung đánh giá cấp độ và hiệu quả sáng kiến mang lại)
- Hồ sơ, thủ tục xét khen cao (Cờ thi
đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
Huân Chương các loại) yêu cầu phải có Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của
Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trình khen gửi về Bộ. Riêng
đối với danh hiệu CSTĐ ngành Tài chính và danh hiệu CSTĐ toàn quốc, quy định tỷ
lệ đồng ý cần đạt từ 90% trở lên.
- Các danh hiệu và hình thức khen
khác, Hội đồng TĐKT các cấp tự quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác
trong việc lựa chọn 02 hình thức (biểu quyết, hoặc bỏ phiếu), tỷ lệ đồng ý cần
đạt từ 70% trở lên.
9/- Khen thưởng
quá trình cống hiến:
- Các đơn vị cần tiếp tục rà soát, thống
kê, lập danh sách các cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp Vụ và tương đương cấp Vụ
đã nghỉ hưu và sắp nghỉ hưu (đủ Điều kiện khen thưởng từ Huân Chương Lao động hạng
Ba trở lên theo quy định tại Điều 15, 16, 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ), tổng hợp báo cáo gửi hồ sơ đề nghị về Bộ (qua Vụ
TĐKT).
- Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo
quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng
quá trình cống hiến được giảm 3 năm so với quy định
chung.
- Riêng các Tổng cục có hệ thống dọc,
có quá trình xây dựng phát triển lâu dài, cần bố trí 01 cán bộ chuyên trách đảm
nhiệm công tác này, phối hợp với bộ phận TCCB của đơn vị rà soát lại toàn bộ
danh sách cán bộ lãnh đạo đơn vị các thời kỳ, trong đó lưu ý đến đội ngũ cán bộ
cấp trưởng trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng hợp, đề nghị.
Hồ sơ trình riêng, nội dung yêu cầu cần
có các văn bản, tài liệu thể hiện quá trình công tác, quyết
định nghỉ hưu, quá trình tham gia BHXH, quyết định bổ nhiệm chức vụ lần đầu tương đương Vụ phó, thời gian đảm nhiệm chức vụ...
10/- Khen thưởng
đối với các Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân thuộc Sở Tài chính về thành tích công
tác chuyên môn và xét tặng Cờ thi đua được thực hiện như
hàng năm, các Sở Tài chính cần lưu ý về số lượng trình và nội dung quy định tại
Mục 2, Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của
Bộ Nội vụ “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các ban ngành, đoàn thể trung ương chỉ khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản
lý khi tiến hành phát động thi đua chuyên đề”.
Thủ tục cần có thêm ý kiến của Ban
TĐKT cùng cấp thẩm định, hiệp y để hạn chế việc khen trùng giữa Bộ và địa
phương, đảm bảo tôn vinh được những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong
công tác tài chính trên địa bàn.
11/-Thời gian nhận báo cáo tổng
kết thi đua, tiếp nhận hồ sơ khen thưởng:
* Thời gian nhận báo cáo tổng kết thi
đua: Trước 30/01/2015.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ khen thưởng
Đợt 1:
Trước ngày 03/3/2015 đối với danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Cờ Thi
đua của Bộ, Cờ Thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc.
Đợt 2: Chậm nhất trước ngày 01/4/2015. Hồ sơ gửi sau thời điểm trên do
đơn vị chịu trách nhiệm.
* Khối Học viện và các Trường thuộc Bộ:
Thực hiện theo niên khóa đào tạo, chậm nhất ngày 30/9/2015.
12/- Phát động
thi đua thường xuyên năm 2015, lập thành tích chào mừng các ngày Lễ lớn của đất
nước và của ngành Tài chính:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ
thị 04/CT-BTC ngày 9/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tổ chức Kỷ niệm 70
năm thành lập ngành và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ IV (28/8/1945-
28/8/2015) và các nội dung phát động thi đua kèm theo Chỉ thị 04/CT-BTC.
- Tổ chức thực hiện tốt các nội dung
quy định văn bản số 15880/BTC-TĐKT ngày 31/10/2014 của Bộ về việc hướng dẫn tổ
chức Hội nghị Điển hình tiên tiến các cấp trong ngành, phấn đấu hoàn thành xong
trong quý II/2015, để tập trung chuẩn bị cho tổ chức Đại hội
Thi đua yêu nước ngành Tài chính lần thứ IV vào tháng 8/2015.
- Hưởng ứng tích cực phát động thi
đua của Bộ năm 2015, các đơn vị thuộc Bộ cần cụ thể hóa các Mục tiêu, nội dung
thi đua để kịp thời phát động thi đua, ký giao ước thi đua năm 2015 phù hợp với
nhiệm vụ chính trị được giao; triển khai tổ chức cho các tập thể, cá nhân thuộc
đơn vị ký "Giao ước thi đua". Các đơn vị, các Tổng cục và tương đương
có tổ chức hệ thống dọc đăng ký số lượng Cờ thi đua của Chính phủ cho năm tiếp
theo trước ngày 15/3 hàng năm.
- Trên cơ sở nhiệm vụ Bộ giao cho các
Tiểu ban giúp việc Ban Tổ chức Kỷ niệm 70 năm thành lập ngành và Đại hội thi
đua yêu nước lần thứ IV. Thủ trưởng các đơn vị, các Tổng cục cần chủ động chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch triển khai tại tổ chức, cơ quan, đơn vị mình ngay từ đầu năm các nội dung về công tác thi đua và khen thưởng, trong đó định hướng
xây dựng điển hình tiên tiến, các tập thể cá nhân đạt tiêu chuẩn khen cao và
khen bậc cao.
Trên đây là hướng dẫn tổng kết công
tác thi đua và bình xét khen thưởng năm 2014, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị chỉ
đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Sở Tài chính các tỉnh,Thành phố;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ TĐ-KT.(170b)
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Nguyễn Hùng Minh
|
Mẫu 01/BC/TĐKT/2014
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
|
Đơn
vị
|
|
BÁO CÁO SÁNG KIẾN, CẢI TIẾN
theo tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sỹ thi đua …………………..
(Kèm theo Công văn số: 17392/BTC-TĐKT ngày 28/11/2014 của Bộ
Tài chính)
1- Họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của người có sáng kiến (hoặc không quá 5 người)
.............................................................................................................................................
2- Tên
sáng kiến/cải tiến/đề tài:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3- Khái
quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4- Mô tả
nội dung sáng kiến:
5- Thời
gian đã áp dụng, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngày...
tháng năm
Người báo cáo ký tên
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Cấp trình ký, đóng dấu, xác nhận)
|
Một số lưu ý:
- Yêu cầu “Báo cáo sáng kiến” cần
đầy đủ nội dung, ngắn gọn, súc tích; đối với cấp cơ sở độ dài trong khuôn khổ 01 trang giấy khổ
A4; cấp ngành không quá 2 trang; cấp toàn quốc không quá 3 trang. Trường hợp là Đề tài
nghiên cứu, cần có tóm tắt đề tài Khoảng 1 trang và bản sao Quyết định nghiệm
thu đề tài hoặc công nhận đề tài kèm theo hồ sơ đề
nghị khen thưởng.
- Người đứng đầu Cơ quan, tổ chức,
đơn vị chỉ ký xác nhận sau khi Hội đồng sáng kiến cấp đơn vị công nhận, Hội đồng
thi đua khen thưởng của
đơn vị bình xét, đề nghị.
- Các cá nhân công tác tại các Vụ,
Cục thuộc Cơ quan Bộ thì gửi "Báo cáo sáng kiến"
kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng về Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
Bộ (Vụ TĐKT).
- Đối với các Tổng cục và tương đương (Thuế, Hải quan, KBNN, ĐTQG, UBCK, Tập đoàn Bảo Việt..), cấp nào ký
Quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở thì lưu
giữ Báo cáo sáng kiến của cá nhân tại cấp đó. Khi
trình Bộ xét công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính, trong hồ sơ
báo cáo thành tích có kèm theo Quyết định công nhận sáng
kiến.
- Hồ sơ đề nghị phong tặng Chiến sỹ
thi đua toàn quốc, yêu cầu gửi kèm theo Báo cáo sáng kiến đã được Hội đồng sáng
kiến cấp trình thông qua, Thủ trưởng đơn vị ký xác
nhận, đóng dấu.