Chương trình 28/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu | 28/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 18/02/2022 |
Ngày có hiệu lực | 18/02/2022 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Trần Quốc Văn |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/CTr-UBND |
Hưng Yên, ngày 18 tháng 02 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 340/NQ-HĐND ngày 22/12/2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025; 148/NQ-HĐND ngày 26/10/2021 về kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025; số 155/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022; số 158/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu chi ngân sách địa phương năm 2022; số 163/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về kế hoạch đầu tư công năm 2022 và Công văn số 892/BKHĐT-TH ngày 14/02/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động với những nội dung như sau:
1. Bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Tỉnh ủy, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách, giải pháp với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch COVID-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
3. Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ tổng hợp, chuyên ngành; những nhiệm vụ, giải pháp và thời gian thực hiện để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU
Phục hồi, phát triển nhanh hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, ưu tiên một số ngành, lĩnh vực quan trọng.
1. Phấn đấu đạt mục tiêu của giai đoạn 2021 - 2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 7,5-8%. Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản tăng 2-2,5%/năm. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9-10%/năm. Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ tăng 7-7,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt 130 triệu đồng/năm vào năm 2025. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp, thủy sản 6% - công nghiệp, xây dựng 66% - thương mại, dịch vụ 28%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%.
2. Phòng, chống dịch COVID-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phấn đấu đạt mục tiêu năm 2022: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 7,5%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,7%. Giá trị sản xuất: Xây dựng tăng 19,5%; thương mại, dịch vụ tăng 5,6%; nông nghiệp, thủy sản tăng 2,2%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng 64% - thương mại, dịch vụ 28% - nông nghiệp, thủy sản 8%. GRDP bình quân đầu người 96,1 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu 5.600 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ 49.268 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 43.893 tỷ đồng. Thu ngân sách trên địa bàn 19.800 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 16.200 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.600 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 16.751,7 tỷ đồng.
Phấn đấu có thêm 10 - 15 xã đạt nông thôn mới nâng cao, có từ 08-10 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 43,5%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,6%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 37,5%. Tuổi thọ trung bình 75 tuổi; 9,3 bác sỹ và 30 giường bệnh/1 vạn dân. Tạo thêm việc làm mới cho 2,5 vạn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 68%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 27%. Tỷ lệ hộ nghèo 2,2% (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025). Tỷ lệ làng, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hóa 89,5%; tỷ lệ gia đình văn hóa 92%. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch 94%. Tỷ lệ xử lý chất thải ở đô thị đạt 87%, ở nông thôn 81%; 100% chất thải nguy hại được xử lý an toàn theo quy định; 100% KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn; 100% dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
3. Đối tượng, thời gian hỗ trợ
- Đối tượng hỗ trợ bao gồm: Người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; Các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển cho nền kinh tế.
- Thời gian hỗ trợ: Chủ yếu thực hiện trong 2 năm 2022-2023; một số chính sách có thể kéo dài, bổ sung nguồn lực thực hiện tùy theo diễn biến dịch bệnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không chủ quan, mất cảnh giác; thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch bệnh, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành ngay từ đầu năm 2022. Tiếp tục triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch... Đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, áp dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp; Đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái bình thường mới.
- Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch COVID-19 (giai đoạn 2022-2023); tiếp tục hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải hàng hóa, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy định hướng dẫn và tăng cường tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, thực hiện thống nhất các quy định về đi lại, lưu thông hàng hóa, dịch vụ và sản xuất an toàn, duy trì hoạt động liên tục, ổn định; phát huy hiệu quả cơ sở dữ liệu dân cư trong kiểm soát dịch bệnh và thực hiện chính sách.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới; cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của viện và gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch.
- Quản lý và sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công đảm bảo đúng theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết số 163/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kế hoạch đầu tư công năm 2022. Chủ động xây dựng các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2022. Thực hiện điều chuyển, cắt giảm kế hoạch vốn các dự án chậm tiến độ. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thi công và nghiệm thu dự án đảm bảo chất lượng và đúng thiết kế được duyệt; chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Tạo đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là đầu tư tư nhân và đầu tư FDI. Chủ động phương án tạo mặt bằng sạch, nguồn cung lao động và hạ tầng kết nối để thu hút các dự án lớn; phấn đấu năm 2022 có từ 1-2 KCN được chấp thuận chủ trương đầu tư; giải phóng mặt bằng 500 ha và đầu tư xây dựng hạ tầng 120ha đất khu công nghiệp; cơ bản đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đưa vào hoạt động 02 cụm công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công ngay từ những ngày đầu năm 2022. Khẩn trương thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư dự án, thiết kế - dự toán, đấu thầu; ưu tiên hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án lớn; huy động nhân lực, vật lực để triển khai thi công các dự án, nhất là các dự án trọng điểm của tỉnh như: Dự án nâng cấp mở rộng tuyến đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên kéo dài, đoạn qua địa phận tỉnh Hưng Yên; Dự án thành phần I giai đoạn 2 và Dự án đường bên của tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 08/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án của UBND tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện giải phóng mặt bằng các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
- Huy động nguồn lực, lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị, nhất là xây dựng hạ tầng giao thông và các công trình động lực tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ, hiệu quả đầu tư xây dựng.
3. Hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh. Đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái pháp luật; kịp thời báo cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần thiết.