Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Nghị quyết 03-NQ/TU về các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 02/CTr-UBND
Ngày ban hành 17/02/2022
Ngày có hiệu lực 17/02/2022
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Cao Tiến Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CTr-UBND

Đồng Nai, ngày 17 tháng 02 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 08/01/2022 CỦA CHÍNH PHỦ; NGHỊ QUYẾT 03-NQ/TU NGÀY 06/12/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.

Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Dịch Covid-19 có thể kéo dài, nguy cơ xuất hiện biến chủng mới lây lan nhanh hơn, phức tạp và nguy hiểm hơn. Kinh tế thế giới, thương mại toàn cầu từng bước phục hồi, tăng trưởng nhưng không đồng đều, chưa vững chắc, còn tiềm n nhiều rủi ro; cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục tác động mạnh mđến nhiều ngành, lĩnh vực, mọi mặt của đời sống. Trong nước, kinh nghiệm, năng lực, khả năng ứng phó với dịch Covid-19 được nâng lên, kinh tế phục hồi, tăng trưởng cao hơn, tình hình chính trị - xã hội ổn định, tuy nhiên nền kinh tế sẽ tiếp tục phải đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là vấn đề dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch Covid-19, thiên tai, biến đổi khí hậu,...

Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ đặt ra trong năm 2022 là rất lớn, để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ; Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình hành động triển khai Nghị quyết Chính phủ và Tỉnh ủy năm 2022 như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện trong toàn tỉnh Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, đoàn thnăm 2022 đến các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đtổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

- Cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 của Chính phủ và Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh thành các giải pháp cụ thể đtổ chức thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành từng nội dung cụ thể. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.

B. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH.

1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022

a. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5-7,0% so với năm 2021.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 126,26 triệu đồng/người.

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt 11,5%.

- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử đạt 10%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8,0-8,5% so với năm 2021.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 100,07 nghìn tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.

- Phấn đấu trong năm 2022, toàn tỉnh có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

b. Về môi trường

- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất thải rắn sinh hoạt.

- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.

- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ của rừng đạt 28,3%.

c. Về an sinh xã hội

- Giảm 17% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.

- Tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị ở mức 2,4%.

- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 90%; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc.

[...]