ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/CT-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 05 tháng 01 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ NĂM 2022
Năm 2021, mặc dù chịu tác động mạnh do dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và phát triển kinh
tế - xã hội nhưng thành phố đã thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa quyết liệt
phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) thành phố ước tăng 12,38%, là mức
tăng trưởng cao nhất cả nước. Khởi công và khánh thành nhiều dự án hạ tầng quan
trọng, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bộ mặt đô thị, nông thôn
có nhiều thay đổi. Các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ đều đạt được
những kết quả quan trọng. Các chính sách về an sinh xã hội luôn đi đầu cả nước.
Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân thành phố được cải thiện. Tình hình
chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm
2021-2025. Đại dịch COVID-19 tiếp tục có diễn biến phức tạp, ảnh hưởng kéo dài
đối với kinh tế cả nước nói chung và thành phố nói riêng; tình hình kinh tế quốc
tế, khu vực dự báo có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Bên cạnh đó, năm 2022, thành phố cũng có nhiều thuận lợi, đó là uy tín, vị
thế của Hải Phòng ngày càng được khẳng định, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố; môi trường đầu
tư kinh doanh của thành phố đã hấp dẫn hơn, nguồn lực của thành phố đã được
tăng cường mạnh mẽ, Hải Phòng đang là địa chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư trong xu hướng chuyển dịch hiện nay.
Trong bối cảnh thuận lợi, cơ hội và khó khăn,
thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, các cấp, ngành, địa
phương, đơn vị phải tiếp tục đổi mới tư duy, nêu cao tinh thần tự lực, tự cường,
hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội để thực hiện
thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2022, tạo nền tảng vững
chắc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVI.
I. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH
Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện
đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống
chính trị quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tận dụng mọi thời cơ, phấn
đấu hoàn thành vượt mức nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, thành phố xác định 06 trọng
tâm chỉ đạo điều hành như sau:
1. Bám sát quan điểm, mục
tiêu phát triển theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 45-NQ/TW
ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; quyết liệt hành động, thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm giai đoạn 2021-2025.
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc
hội thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng.
2. Tiếp tục thực hiện
linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch COVID-19, vừa bám sát tình hình, thúc đẩy phục hồi và phát triển
kinh tế với các giải pháp phù hợp, khả thi, thích ứng với bối cảnh dịch bệnh có
thể kéo dài. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển 03
trụ cột chủ yếu: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch -
thương mại.
3. Tập trung thực hiện
Chủ đề năm 2022 của thành phố “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số”. Tiếp tục thực hiện chỉnh
trang, nâng cấp và hiện đại hóa đô thị; xây dựng công viên, vườn hoa, kè các
tuyến sông trong đô thị; tập trung rà soát, cải tạo, xây dựng lại các chung cư
cũ xuống cấp. Tập trung xây dựng hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu
mẫu tại 08 xã thí điểm từ năm 2020 và 14 xã từ năm 2021, triển khai tiếp 35 xã
nông thôn mới kiểu mẫu trong năm 2022. Tập trung phát triển hạ tầng số, dữ liệu
số, nền tảng số, ứng dụng dịch vụ số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng toàn thành
phố.
4. Tăng cường kỷ cương
thu, chi ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh để thu hút đầu
tư, khơi thông các nguồn lực cho phát triển.
5. Đầu tư nguồn lực,
xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa, gia đình, thể thao, khoa học - công nghệ; tiếp tục thực hiện chính
sách: Đầu tư cho công tác an sinh, phúc lợi xã hội đi trước so với tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
6. Củng cố quốc phòng -
an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Làm tốt công tác thông tin, truyền
thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực để tạo niềm tin, đồng
thuận trong toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực hiện
linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ
đạo của Trung ương về công tác phòng, chống dịch COVID-19. Tiếp tục đẩy nhanh tốc
độ tiêm phòng vắc-xin phòng dịch COVID-19 cho Nhân dân thành phố, quan tâm đối
tượng là người lao động, trẻ em khuyết tật và yếu thế; chủ động mua thuốc điều
trị COVID-19 theo công nghệ mới. Tuyên truyền, vận động phát huy vai trò của mạng
lưới y tế cơ sở, các đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị COVID-19, tổ COVID-19
cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh; nâng cao khả năng phòng ngừa, chống chịu
và khắc phục rủi ro của người dân. Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
- Xây dựng và triển khai Chương trình phục hồi
kinh tế giai đoạn 2022- 2023, bảo đảm triển khai các giải pháp thích ứng với lộ
trình kiểm soát dịch bệnh, phấn đấu tăng trưởng GRDP năm 2022 đạt 13% trở lên,
GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 7.300 USD.
2. Tập trung xây dựng
và triển khai các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách nhằm cụ thể
hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại các Chương trình, kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số
45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải
Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp
nhiệm kỳ 2020 - 2025, làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện. Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng. Xây dựng Đề án thành lập Khu thương mại
tự do tại thành phố Hải Phòng với một số cơ chế, chính sách đặc thù, mô hình tổ
chức quản lý phù hợp.
3. Tiếp tục đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển 03 trụ cột
chủ yếu: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch - thương mại.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là các doanh nghiệp lớn, có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế, thu ngân sách, tạo việc làm, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động ổn định và
phát huy tối đa công suất. Lập Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng Khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy nhanh thủ tục đầu
tư, tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và
thành lập các khu, cụm công nghiệp mới; tạo điều kiện thuận lợi để sớm khởi
công xây dựng các dự án nhà ở công nhân của Công ty TNHH Regina, Công ty
Pegatron Việt Nam, Công ty USI Việt Nam và dự án Khu nhà ở công nhân, nhà ở xã
hội tại khu vực Đình Vũ.
- Khởi công dự án đầu tư xây dựng các bến
Container số 3, 4, 5, 6 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng. Nâng cao năng lực
xếp dỡ; duy trì độ sâu luồng hàng hải để đón thường xuyên các tàu vận tải có trọng
tải lớn ra vào hệ thống cảng biển. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động logistics. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hãng vận tải biển lớn
thiết lập trụ sở, chi nhánh tại thành phố; thu hút các doanh nghiệp logistics
có thương hiệu, uy tín đầu tư vào thành phố.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phục hồi hoạt
động du lịch trên địa bàn thành phố trong trạng thái bình thường mới. Tiếp tục
phát huy vai trò của Tổ công tác giải quyết trình tự thủ tục các dự án phát triển
du lịch trên địa bàn thành phố nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Xây
dựng, làm mới sản phẩm du lịch phù hợp thích ứng linh hoạt, kịp thời điều chỉnh
thị trường mục tiêu phù hợp với sự thay đổi thị hiếu du lịch do tác động của dịch.
Tăng cường truyền thông, quảng bá du lịch Hải Phòng trên các nền tảng số và
thông qua phát động, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về du lịch Hải Phòng, tham gia
các chương trình, sự kiện nhằm kích cầu du lịch và hỗ trợ doanh nghiệp khai
thác thị trường sau dịch Covid-19.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các kịch bản,
phương án cung ứng hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản
xuất, đảm bảo ổn định thị trường trong mọi tình huống. Tiếp tục đổi mới, tổ chức
chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu trực tuyến dựa trên những nền
tảng mới. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính sách thị trường xuất khẩu,
tăng cường kết nối giữa nhà cung ứng và doanh nghiệp xuất khẩu, tổ chức xúc tiến
thương mại tại chỗ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, đặc biệt doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế, mở
cửa thị trường, tăng cường quảng bá Thương hiệu quốc gia Việt Nam, thương hiệu
ngành hàng Việt Nam. Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp phát huy
lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để mở rộng thị trường xuất,
nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
4. Tập trung thực hiện
Chủ đề năm 2022 của thành phố “Đẩy mạnh chỉnh trang, hiện đại hóa đô thị - Xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu - Thực hiện chuyển đổi số”
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch thành phố
Hải Phòng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Triển khai lập các quy hoạch phân khu chức năng theo Đồ án Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
xây dựng theo quy hoạch. Tổ chức lập, triển khai Chương trình phát triển đô thị
thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 và Đề án chỉnh trang
đô thị giai đoạn 2020-2025 nhằm mục tiêu xây dựng chỉnh trang đô thị thành phố
đến năm 2025 đạt các tiêu chí đô thị loại I, hướng tới đô thị loại đặc biệt. Khởi
công xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành chính thành phố, hệ thống giao thông
và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại Khu đô thị Bắc sông Cấm. Triển khai đầu tư cải
tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tại một số phường còn khó khăn
trên địa bàn 3 quận: Đồ Sơn, Dương Kinh, Kiến An, từng bước đáp ứng tiêu chí đô
thị loại I.
- Tiếp tục cải tạo, xây dựng lại các chung cư
cũ xuống cấp. Thực hiện chỉnh trang, nâng cấp đô thị trung tâm và xây dựng các
công viên cây xanh, vườn hoa, kè các tuyến sông trong đô thị. Cải tạo, chỉnh
trang hè đường trên địa bàn các quận với tiêu chí rõ ràng, phù hợp. Tiếp tục thực
hiện ngầm hóa hệ thống lưới điện, cáp điện khu vực nội thị theo Quy hoạch phát
triển điện lực thành phố. Cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước chống ngập
thành phố; cải tạo hệ thống các hồ nước trong khu vực nội thành đảm bảo an toàn
cho nhân dân.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của Chính phủ. Tập trung xây dựng hoàn thành
các tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu tại 08 xã thí điểm từ năm 2020 và 14 xã
từ năm 2021; tiếp tục xây dựng thêm 35 xã để hoàn thành vào năm 2023 theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về xây dựng xã nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình
hành động triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ
Thành ủy về Chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030. Triển khai dự án “Thực hiện một số nội dung để xây dựng chính quyền số
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025”. Xây dựng hạ tầng, nền tảng, dịch vụ
dùng chung chính quyền số thành phố là hạt nhân, nền móng xây dựng và phát triển
Chính quyền số và dẫn dắt Chuyển đổi số, gồm các hạng mục: phát triển hạ tầng số;
phát triển dữ liệu số; phát triển các nền tảng số; phát triển ứng dụng, dịch vụ
số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng toàn thành phố. Phấn đấu năm 2022, kinh tế số
đạt 10% GRDP. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng
về chuyển đổi số, triển khai ứng dụng hồ sơ sức khỏe điện tử trong khám, chữa bệnh;
mỗi học sinh có mã học sinh duy nhất và có hồ sơ, học bạ điện tử; đẩy mạnh
thanh toán trực tuyến.
5. Tăng cường kỷ
cương thu, chi ngân sách; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp chống thất thu ngân sách; tập trung triển khai hóa đơn
điện tử; đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách.
- Tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả các
nguồn thu từ đất đai, tài nguyên khoáng sản, bất động sản thuộc sở hữu của Nhà
nước. Tập trung rà soát, đôn đốc các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa kịp thời thu nộp vào ngân sách nhà
nước; rà soát các dự án phát sinh kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm
bảo đủ điều kiện được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất để ghi thu,
ghi chi vào ngân sách nhà nước. Rà soát, tổng hợp toàn bộ các doanh nghiệp có
phần vốn góp của nhà nước để đôn đốc các doanh nghiệp nộp tiền chia lãi liên
doanh vào ngân sách nhà nước.
- Siết chặt kỷ cương, thực hành triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý thu, chi ngân sách.
Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách, ưu tiên nguồn lực cho các mục tiêu đột
phá, dự án, công trình trọng điểm và lĩnh vực an sinh xã hội; tăng cường phân cấp
cho quận, huyện trong lĩnh vực thu, chi ngân sách, quản lý vốn đầu tư công.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công,
ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng
điểm, có tác động lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế
đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế. Chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ,
xúc tiến đầu tư trực tuyến; thu hút các dự án lớn, công nghệ cao có vai trò dẫn
dắt, đóng góp lớn cho thành phố, trong đó thu hút FDI theo 04 định hướng lớn là
chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững, có sự cam kết chuyển giao công nghệ
và sử dụng lao động có kỹ năng cao.
- Giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố
trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất
lượng điều hành kinh tế tốt; điểm số PCI đạt từ 70 điểm trở lên. Quyết liệt đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, sử dụng dịch vụ
bưu chính công ích; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công
việc.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản
xuất kinh doanh và triển khai dự án đầu tư, giải quyết kịp thời các vướng mắc,
tháo gỡ khó khăn, tạo các điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng
và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành dành
cho doanh nghiệp. Vận hành, khai thác tốt Hệ thống một cửa điện tử; tăng cường
các dịch vụ công trực tuyến thành phố; đẩy mạnh hệ sinh thái hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức và nâng cao hơn nữa chất
lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế.
Chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ, xúc tiến đầu tư trực tuyến; thu hút các dự
án lớn, công nghệ cao có vai trò dẫn dắt, đóng góp lớn cho thành phố. Tập trung
tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện tối đa cho các dự án ngoài ngân sách đẩy nhanh
tiến độ đưa vào hoạt động.
6. Nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Giữ vững và nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cấp học. Chủ động chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội
ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông mới. Đẩy mạnh định
hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau bậc học trung học cơ sở. Thực hiện
chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, giảng dạy và học tập.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp. Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; kết nối doanh nghiệp với các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp trọng điểm, uy tín. Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố quy định các khoản thu, mức thu, cơ chế quản lý thu đối với
dịch vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục công lập.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các chương trình, kế hoạch KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai
đoạn 2021-2025. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp KH&CN và phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo. Tăng cường hoạt động tìm kiếm, chuyển giao,
ứng dụng và phát triển công nghệ. Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho doanh nghiệp trong việc triển khai các hoạt động KH&CN, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số để phát triển và hội nhập quốc tế; nghiên cứu, triển
khai xây dựng Đề án Trung tâm ươm tạo công nghệ và đổi mới sáng tạo thành phố.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN, nhất là trong các lĩnh vực Cách mạng
công nghiệp 4.0 và KH&CN biển.
- Thúc đẩy mạnh mẽ việc hình thành các bộ phận,
trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn.
7. Phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, đặc
biệt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện nghiêm Bộ tiêu chí Bệnh viện an
toàn về phòng chống dịch bệnh Covid-19 và bệnh đường hô hấp cấp trong các cơ sở
y tế. Giám sát, phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm, không
để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nghiêm trọng. Phát triển y tế tư
nhân, tăng cường phối hợp y tế công - tư.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, tích cực kết nối cung -
cầu lao động. Triển khai Đề án sắp xếp các trường cao đẳng, trường trung cấp
công lập trực thuộc thành phố. Rà soát, hướng dẫn mở rộng đào tạo một số ngành,
nghề phục vụ các lĩnh vực có thể mạnh, mang tính đột phá của thành phố như: dịch
vụ cảng biển, logistics, xuất nhập khẩu, điện tử viễn thông. Tổ chức đào tạo
cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện hiệu quả chủ trương “Đầu tư cho
công tác an sinh, phúc lợi xã hội đi trước so với tốc độ phát triển kinh tế”.
Các chế độ, chính sách của thành phố; việc thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Lễ Tết đối
với người có công, đối tượng chính sách bảo đảm ngày càng tốt hơn và trong nhóm
dẫn đầu các tỉnh, thành phố. Tặng quà nhân dịp các ngày lễ, tết cho người có
công, đối tượng chính sách xã hội. Tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ xây mới, sửa
chữa nhà ở đối với hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở
trên địa bàn thành phố theo Nghị quyết 32/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 của Hội
đồng nhân dân thành phố.
- Triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; tiếp tục thực hiện Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở
đối với hộ nghèo giai đoạn 2020-2025. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách
trợ giúp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ và
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và
một số chính sách xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020- 2025;
Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, văn hóa,
nghệ thuật, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và các ngày lễ lớn của cả
nước và thành phố trong năm 2022. Thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá
trị các di sản văn hóa, các lễ hội truyền thống giàu bản sắc địa phương. Tổ chức
tốt các Chương trình thuộc Đề án sân khấu truyền hình Hải Phòng; Đại hội Thể dục
Thể thao thành phố lần thứ IX. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Trung ương và
tỉnh Quảng Ninh, quyết tâm trình UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát
Bà là di sản thiên nhiên mới của thế giới năm 2022. Đăng cai tổ chức môn Đua
thuyền Rowing và Canoeing trong chương trình SEA Games 31 và các giải thi đấu,
hội thi, hội diễn quốc gia tại Hải Phòng. Tập trung chuẩn bị tốt lực lượng tham
gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX - 2022 và các giải thi đấu quốc gia,
quốc tế đạt kết quả cao nhất.
8. Quản lý, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Hoàn thiện lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2021-2025 của thành phố. Thực hiện hiệu quả Dự án điều tra, đánh giá đất đai lần
đầu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015-2020. Tập trung cao công tác giải
phóng mặt bằng đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư, đồng thời tạo tối đa
quỹ đất sạch để sẵn sàng thu hút đầu tư. Kiên quyết thu hồi đất dự án đã được
giao, cho thuê đất nhưng không thực hiện đầu tư đúng thời gian quy định, sử dụng
đất sai mục đích; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép. Đẩy nhanh tiến độ xác định giá cụ thể; công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ các dự án trọng điểm. Hoàn thiện
điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2021-2023; điều chỉnh Đề án khoanh định khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện chương trình, dự án khắc phục, cải
tạo các vùng đất ô nhiễm. Xây dựng các công trình chuyển hướng tiêu nước thải,
không thải trực tiếp ra sông Rế, bảo vệ các nguồn nước ngọt trên địa bàn thành
phố. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai; đẩy nhanh thực hiện số
hóa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu về đất đai.
- Kiểm soát chất thải đô thị, nông thôn, các
khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Tiếp tục xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung thành phố, cải thiện chất lượng không khí ở đô thị và các khu công nghiệp.
Hoàn thành và triển khai Đề án tổng thể thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn trên địa bàn thành phố. Triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường
không khí trên địa bàn thành phố. Thu hút đầu tư các dự án khai thác, sử dụng
năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch (dự án điện khí sử dụng
LNG, điện gió, dự án xử lý rác bằng công nghệ đốt rác phát điện).
- Quản lý và bảo vệ chặt chẽ nguồn nước ngọt,
môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa biển; chú trọng bảo vệ
đa dạng sinh học bảo tồn các khu vực rừng nguyên sinh, Khu dự trữ sinh quyển thế
giới Cát Bà, Khu bảo tồn biển Bạch Long Vĩ. Tập trung thực hiện lập, quản lý hồ
sơ tài nguyên hải đảo khu vực các đảo Bạch Long Vĩ, Hòn Dấu, Hòn Đèn (Long
Châu). Hoàn thiện Dự án cắm mốc hành lang bảo vệ bờ biển thành phố Hải Phòng.
Chủ động ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu. Tăng cường kiểm kê khí nhà
kính và đề xuất các giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. Triển khai xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, định hướng
đến năm 2050.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025. Chủ động,
thường xuyên, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do
thiên tai gây ra.
9. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường cải cách hành chính, cải cách tư pháp;
thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Đẩy mạnh số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính. Chú trọng và có kế hoạch thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
trong xử lý công việc, quy trình, phối hợp công tác. Triển khai xây dựng và vận
hành Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; vận hành, nâng cấp, mở rộng
Trung tâm dữ liệu thành phố. Có biện pháp để tiếp cận và hỗ trợ triển khai công
nghệ 5G sớm để tạo nền tảng công nghệ triển khai các biện pháp cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền số. Quan tâm hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với các
cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp, cải
cách tư pháp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; bám sát thực
tiễn, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm
trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi
trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục
hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được ban hành có chi phí tuân thủ thấp
nhất, góp phần tạo điều kiện cho đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của
người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
kiểm tra hoạt động thanh tra; thực hiện hiệu quả công tác giám sát, thẩm định
và xử lý sau thanh tra và thực hiện kết luận thanh tra. Tiếp tục thực hiện tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu tỷ lệ giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đạt trên 85%, tập trung giải quyết dứt điểm
các vụ việc phức tạp, kéo dài, các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo đã có hiệu lực. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống
tham nhũng năm 2022 theo định hướng, kế hoạch của Thanh tra Chính phủ. Tiếp tục
triển khai công tác kiểm soát tài sản thu nhập theo quy định của pháp luật.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Củng cố quốc
phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Nâng cao hiệu quả hợp tác và hội nhập quốc
tế toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng tính hiệu quả, giá trị hợp
tác thực chất. Phát huy vai trò của thành phố tại các cơ chế đa phương. Đa dạng
hóa, đổi mới, nâng cao chất lượng, khai thác hiệu quả các kênh thông tin đối
ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá mạnh mẽ hình ảnh của thành phố. Làm tốt công
tác bảo hộ công dân ở nước ngoài và tranh thủ tối đa nguồn lực người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia đóng góp phục vụ phát triển thành phố. Nâng cao giá trị kiều
hối và viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đẩy mạnh liên kết vùng, tăng cường hợp
tác với các địa phương trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Nắm chắc tình hình địa bàn, giữ vững ổn định
chính trị, tạo sự chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội, không để xảy
ra bị động bất ngờ trong mọi tình huống. Đấu tranh có hiệu quả với các loại tội
phạm, tổ chức tuần tra vũ trang, kiểm tra hành chính tại các điểm, tụ điểm phức
tạp về an ninh trật tự. Tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý người nước
ngoài, quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp cư trú, xuất nhập cảnh trái phép.
Thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm tai nạn giao thông; tăng
cường công tác quản lý nhà nước về phòng cháy chữa cháy. Duy trì nghiêm chế độ
sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra. Triển khai đầu tư xây dựng
Căn cứ hậu phương số 2 và mở rộng Căn cứ hậu phương số 1; các công trình trong
khu vực phòng thủ quận, huyện; chỉ đạo quận Hồng Bàng, Dương Kinh, huyện Vĩnh Bảo,
Bạch Long Vĩ diễn tập khu vực phòng thủ, Sở Nội vụ, Khoa học và Công nghệ diễn
tập bảo đảm khu vực phòng thủ; xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo
vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới; hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm
2022 bảo đảm chất lượng.
11. Đẩy mạnh công tác
thông tin, báo chí, truyền thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan,
tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, đoàn thể các cấp trên địa
bàn thành phố
- Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tăng cường quản lý thông tin trên
báo chí và mạng Internet đảm bảo ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông
tin xấu, độc, sai sự thật; kịp thời định hướng dư luận, đặc biệt là các vụ việc
nhạy cảm, phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động
cung cấp thông tin cho báo chí; tăng cường thực hiện Quy chế phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
thành phố. Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại, chủ động đấu tranh
và phản bác những thông tin, luận điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực cơ hội,
thù địch.
- Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ,
gắn bó giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố,
đoàn thể các cấp trên địa bàn thành phố, tạo đồng thuận xã hội, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a) Quán triệt phương châm phát huy tối đa các
mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2021, khẩn trương khắc phục hiệu quả
các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung cao triển
khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp
đã được đề ra tại các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và
giai đoạn 2021-2025. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của sở, ngành, đơn vị, địa phương.
b) Trong tháng 01/2022, xây dựng, ban
hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành,
đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương liên quan đề ra
các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân thành phố giao; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố tại Phiên họp thường kỳ tháng 01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng
quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục 1 và Phụ lục
3, các nhiệm vụ tại Phụ lục 4, tiến độ thực hiện các dự án tại Phụ lục 5 và cập
nhật kịch bản tăng trưởng tại Phụ lục 2, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ
thị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2022 để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại phiên họp thường kỳ cuối năm 2022.
2. Các sở, ngành, quận,
huyện, đơn vị chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
tình hình thực hiện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và
các Sở, ngành và địa phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ
thị này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
Nơi nhận:
-
VPCP, Bộ KHĐT;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban Đảng, các đoàn thể TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Các VP: TU, ĐĐBQH HP&HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- TT QU, HU, HĐND, UBND các quận, huyện;
- CN NHNN TP, CN NHCSXH, CN NH PT KV Đông Bắc, CN PTM&CN VN TP;
- Cảng vụ Hàng hải HP, Cảng HK QT Cát Bi;
- Các BQLDA trực thuộc UBND TP;
- Các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn, Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Công báo TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các phòng CV;
- Các phòng: HC-TC, QT-TV;
- Trung tâm TT-TH;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
PHỤ
LỤC 1
CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM
2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
TT
|
Chỉ tiêu /
Cơ quan chủ trì báo cáo
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch
năm 2022
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn GRDP (giá so sánh 2010), bao gồm:
|
%
|
>13,00
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
19,25
|
- Dịch vụ
|
%
|
5,15
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
1,16
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
9,00
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
USD/ người
|
7.300
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê
|
3
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
119,00-120,00
|
Sở Công
Thương
|
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong GRDP
|
%
|
46,66
|
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp
công nghệ cao trong công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
53,00
|
4
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
bao gồm:
|
Tỷ đồng
|
105.645,46
|
Sở Tài
chính
|
- Thu ngân sách nhà nước địa phương
|
Tỷ đồng
|
45.645,46
|
+ Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
41.000,00
|
+ Thu khác
|
Tỷ đồng
|
4.645,46
|
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
60.000,00
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
200.000,00
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thống kê
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Tỷ USD
|
31,00
|
Sở Công
Thương
|
7
|
Sản lượng hàng hóa qua Cảng
|
Triệu tấn
|
168,00
|
Sở Giao
thông vận tải
|
8
|
Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
|
1.000 lượt
|
4.530,00
|
Sở Du lịch,
Cục Thống kê
|
9
|
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố
tổng hợp (TFP) vào GRDP
|
%
|
42,00
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
10
|
Tỷ lệ huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
100,00
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
11
|
Số xã hoàn thành các tiêu chí xã nông thôn
mới kiểu mẫu
|
Xã
|
22
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
12
|
Số xã tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu
|
Xã
|
35
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
13
|
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Tỷ USD
|
2,5 - 3,0
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
|
II
|
Chỉ tiêu xã hội
|
14
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
3,68
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
15
|
Số lao động được giải quyết việc làm
|
Lượt người
|
56.700
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
16
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo, trong đó:
|
%
|
86,00
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ
|
%
|
37,00
|
17
|
Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn
2021-2025
|
%
|
5.633
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia
giai đoạn 2021-2025
|
%
|
0,9
|
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo
quốc gia giai đoạn 2021-2025
|
Điểm %
|
0,5
|
18
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92,0
|
Bảo hiểm xã
hội thành phố
|
III
|
Chỉ tiêu môi trường
|
19
|
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo
tiêu chuẩn
|
%
|
100,00
|
Sở Xây dựng;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp
vệ sinh:
|
|
|
|
- Đô thị
|
%
|
100,00
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
- Nông thôn
|
%
|
|
+ Thu gom
|
%
|
95,00
|
+ Xử lý hợp vệ sinh
|
%
|
71,00
|
21
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật
|
%
|
21,2
|
Sở Xây dựng
|
PHỤ
LỤC 2
KỊCH
BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) NĂM 2022 THEO GIÁ SO SÁNH
2010
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính:
%
TT
|
Ngành kinh
tế
|
Kịch bản
tăng trưởng GRDP năm 2022
|
Quý l
|
6 tháng
|
9 tháng
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
112,16
|
112,67
|
112,89
|
113,00
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
101,05
|
101,03
|
101,10
|
101,16
|
2
|
Công nghiệp và xây dựng
|
119,16
|
119,00
|
119,11
|
119,25
|
a)
|
Công nghiệp
|
120,81
|
120,48
|
120,83
|
120,94
|
|
- Khai khoáng
|
96,88
|
96,37
|
91,37
|
89,80
|
|
- Chế biến, chế tạo
|
121,88
|
121,71
|
122,10
|
122,26
|
|
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước
|
100,78
|
100,72
|
100,94
|
100,58
|
|
- Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
104,56
|
108,43
|
110,19
|
110,66
|
b)
|
Xây dựng
|
102,29
|
105,72
|
105,25
|
106,37
|
3
|
Dịch vụ
|
105,64
|
105,09
|
105,36
|
105,15
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
106,81
|
107,67
|
107,50
|
109,00
|
PHỤ
LỤC 3
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn
đấu năm 2022
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu tài chính - ngân
sách
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế đến ngày 31/12/2022 so với
tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn
|
%
|
< 5,0
|
Cục Thuế
|
2
|
Tăng thu so với dự toán TW giao (tổng thu
NSNN)
|
%
|
15,1
|
Sở Tài
chính
|
3
|
Tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu so với
dự toán TW giao
|
%
|
7,27
|
Cục Hải
quan
|
4
|
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm
chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế)/tổng chi ngân sách địa phương
|
%
|
37,9
|
Sở Tài
chính
|
5
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi
ngân sách địa phương
|
%
|
50,0
|
Sở Tài
chính
|
II
|
Một số chỉ tiêu về phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng
|
|
|
|
6
|
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng
dụng công nghệ cao trên GRDP
|
%
|
68,3
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
7
|
Thu hút khách du lịch
|
1.000 lượt
|
4.530
|
Sở Du lịch
|
8
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
1.000 lượt
|
55,242
|
9
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
119 - 120
|
Sở Công
Thương
|
10
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
172.970
|
Sở Công
Thương
|
11
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tỷ USD
|
31
|
Sở Công
Thương
|
12
|
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử
B2C
|
%
|
17 - 18
|
Sở Công
Thương
|
13
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện
tử
|
%
|
55
|
Sở Công
Thương
|
14
|
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng
|
Triệu tấn
|
168
|
Sở Giao
thông vận tải
|
III
|
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
15
|
Điện sản xuất và mua vào
|
Tỷ Kwh
|
15,5
|
Sở Công
Thương
|
16
|
Điện thương phẩm cung cấp cho hoạt động
kinh tế - xã hội
|
Tỷ Kwh
|
8,3
|
Sở Công
Thương
|
17
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m2
sàn/người
|
26,44
|
Sở Xây dựng
|
18
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
50 - 55
|
Sở Xây dựng
|
19
|
Tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định trên 100
dân
|
Thuê bao
|
21,2
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
20
|
Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động trên 100
dân
|
Thuê bao
|
72,0
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
21
|
Tỷ lệ người dân sử dụng internet
|
%
|
86,0
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
22
|
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại thông minh
trên số người sử dụng điện thoại di động
|
%
|
62,0
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
23
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cáp quang
|
%
|
61,2
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
24
|
Tổng số điểm phục vụ bưu chính
|
Điểm
|
300
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
25
|
Tỷ lệ xuất bản phẩm điện tử trên số xuất bản
phẩm
|
%
|
10
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về phát triển văn
hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
|
|
|
|
26
|
Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng
|
Người
|
1.300
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
27
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
95,6
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
28
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham
gia bảo hiểm thất nghiệp
|
%
|
95,9
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
29
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
%
|
74,6
|
Cục Thống
kê thành phố
|
30
|
Tổng tỷ suất sinh (số con sinh ra sống bình
quân trên một phụ nữ)
|
Con/phụ nữ
|
2,2
|
Sở Y tế
|
31
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/
100 bé gái
|
111,0
|
Sở Y tế
|
32
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
41
|
Sở Y tế
|
33
|
Số bác sỹ trên 10.000 dân
|
Bác sỹ
|
13,5
|
Sở Y tế
|
34
|
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
Người
|
2,85
|
Sở Y tế
|
35
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
26,7
|
Sở Y tế
|
36
|
Tỷ số tử vong mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống
|
-
|
< 9,0
|
Sở Y tế
|
37
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi/1.000
trẻ đẻ ra sống
|
-
|
< 3,5
|
Sở Y tế
|
38
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000
trẻ đẻ ra sống
|
-
|
< 5,0
|
Sở Y tế
|
39
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em
dưới 5 tuổi (cân nặng theo tuổi)
|
%
|
< 7,0
|
Sở Y tế
|
40
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ
em dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
< 17,0
|
Sở Y tế
|
41
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng mở
rộng đầy đủ các loại vắc xin
|
%
|
≥
95,0
|
Sở Y tế
|
42
|
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác
sỹ làm việc
|
%
|
80,0
|
Sở Y tế
|
43
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y
tế
|
%
|
> 80,0
|
Sở Y tế
|
44
|
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản
lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
%
|
50,0
|
Sở Y tế
|
45
|
Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử
lý đạt quy chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
46
|
Tỷ lệ huy động nhà trẻ
|
%
|
40
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
47
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
%
|
97
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
48
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 2
|
Huyện
|
14
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
49
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo
dục tiểu học mức độ 3
|
Huyện
|
14
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
50
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3)
|
Huyện
|
14
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
51
|
Tỷ lệ số lượt người tham gia các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở giáo dục thường xuyên
|
%
|
56,2
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
52
|
Kết quả đạt chuẩn xóa mù chữ (huyện đạt chuẩn
mức độ 2)
|
Huyện
|
14
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
53
|
Số xã trong năm cơ bản hoàn thành tiêu chí
xã nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
22
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
54
|
Số xã tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu
mẫu
|
Xã
|
35
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
55
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch
theo tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
56
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92
|
Bảo hiểm xã
hội TP
|
57
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận gia đình văn
hóa
|
%
|
94,3
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
58
|
Tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường
xuyên
|
%
|
35,8
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
59
|
Tổng số huy chương đạt được
|
Chiếc
|
360
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
60
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
100
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
|
61
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử
lý
|
%
|
98
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
62
|
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
%
|
100
|
Thanh tra
thành phố
|
63
|
Tỷ lệ triển khai, thực hiện các cuộc thanh
tra theo kế hoạch
|
%
|
100
|
Thanh tra
thành phố
|
64
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông
tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội
|
%
|
100
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
65
|
Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng
|
66
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải cách hành
chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
|
|
|
67
|
Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index)
|
%
|
90
|
Sở Nội vụ
|
68
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước (SIPAS)
|
%
|
90
|
Sở Nội vụ
|
69
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
10
|
Sở Nội vụ
|
70
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
đối với TTHC tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01/6/2022
|
%
|
100
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
71
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
đối với TTHC tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01/6/2022
|
%
|
100
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
72
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên tổng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia tăng thêm so với năm 2021
|
%
|
100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến theo Kế hoạch được thành phố duyệt
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
73
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của thành phố
được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
100
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
74
|
Tỷ lệ hồ sơ của hệ thống một cửa điện tử của
thành phố được đồng bộ trạng thái trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ việc
theo dõi, giám sát, đánh giá
|
%
|
100
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
75
|
Tỷ lệ Hệ thống thông tin báo cáo và phần mềm
các chế độ báo cáo của thành phố được xây dựng, triển khai và kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ
|
%
|
|
Văn phòng
UBND TP; Sở Thông tin và Truyền thông
|
76
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với
toàn bộ các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh
tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói
thầu không quá 10 tỷ đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá
20 tỷ đồng[1]
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
PHỤ
LỤC 4
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2022 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn
hoàn thành
|
Cơ quan chủ
trì theo dõi, đánh giá
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác xây dựng,
thi hành hệ thống pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách
|
|
|
1
|
Xây dựng dự thảo Quyết định của UBND thành
phố ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2025
|
Quý I/2022
|
Sở Công
Thương
|
2
|
Trình HĐND thành phố quyết định một số cơ
chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội quận Đồ Sơn
|
Tháng
6/2022
|
UBND quận Đồ
Sơn
|
3
|
Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế,
chính sách hỗ trợ cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Trình HĐND thành phố quyết định chính sách
hỗ trợ phát triển Chương trình OCOP thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế,
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản đến năm 2025
|
Tháng
11/2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Trình HĐND thành phố quyết định cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã thành phố giai đoạn
2021-2025
|
Tháng
11/2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
7
|
Trình HĐND thành phố quyết định chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
|
Tháng
11/2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
8
|
Xây dựng Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành
ủy về xây dựng và phát triển các loại thị trường vốn, lao động, khoa học và
công nghệ của thành phố
|
Năm 2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số
|
|
|
9
|
Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 07/6/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển kinh tế thủy sản, xây
dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm nghề cá lớn của cả nước, gắn với ngư trường
vịnh Bắc Bộ
|
Năm 2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
10
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện
Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy về sơ kết Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 19/10/2017 về phát triển công nghiệp; Tổng kết thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển
thương mại Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
|
Năm 2022
|
Sở Công
Thương
|
11
|
Triển khai đề án Cơ cấu lại ngành công nghiệp
thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Năm 2022
|
Sở Công
Thương
|
12
|
Kế hoạch hành động của UBND thành phố thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025
|
Tháng
6/2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
13
|
Kế hoạch hành động của UBND thành phố thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
|
Tháng
7/2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
14
|
Xây dựng Đề án tổng thể phát triển du lịch
thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Năm 2022
|
Sở Du lịch
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về huy động và sử dụng
các nguồn lực, xây dựng quy hoạch và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội,
phát triển đô thị và nông thôn
|
|
|
15
|
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 03/01/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về phát triển và quản lý
đô thị Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quý I/2022
|
Sở Xây dựng
|
16
|
Trình HĐND thành phổ thông qua Quy hoạch
thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Tháng
6/2022
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
17
|
Trình HĐND thành phố thông qua Chương trình
phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
|
Tháng
11/2022
|
Sở Xây dựng
|
18
|
Trình HĐND thành phố thông qua Đề án giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2022 trên địa bàn thành phố
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
19
|
Trình HĐND thành phố quyết định khu vực
không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn thành phố
|
Tháng
11/2022
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
20
|
Trình HĐND thành phố quyết định sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày 10/12/2018 về việc quy định một số loại
phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Tháng
11/2022
|
Sở Tài
chính
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về nâng cao chất lượng
và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng
và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
|
|
|
21
|
Trình HĐND thành phố quyết định giao bổ
sung biên chế giáo viên tin học, giáo viên ngoại ngữ cho các trường Tiểu học
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
22
|
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường
phổ thông 2020-2025
|
Năm 2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
23
|
Đề án về chuyển đổi một số trường công lập
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xây dựng trường học chất lượng cao
|
Năm 2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
24
|
Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực chất
lượng cao; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo
|
Năm 2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
25
|
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học theo chỉ đạo của Quốc hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông 2018
|
Năm 2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
26
|
Tiếp tục tái cơ cấu và triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch KH&CN có mục tiêu, trọng điểm giai đoạn 2021 -
2025
|
Năm 2022
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
27
|
Xây dựng, triển khai thực hiện Chương trình
Phát triển khoa học và công nghệ biển đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Năm 2022
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
28
|
Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
và thực hiện Kế hoạch 211/KH-UBND ngày 27/9/2021 thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 86-CTr/TU ngày
07/9/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy
|
Năm 2022
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa,
xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
|
|
|
29
|
Tổ chức thi tuyển “Sáng tác mẫu phác thảo
và phương án kiến trúc Tượng đài Chiến thắng Cát Bi” tại Cảng Hàng không quốc
tế Cát Bi, quận Hải An, thành phố Hải Phòng
|
Tháng
4/2022
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
30
|
Tổ chức cuộc thi “Sáng tác biểu tượng Hải
Phòng”
|
Phát động
vào tháng 4/2022; Hoàn thành tháng 6/2023
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
31
|
Trình HĐND thành phố quyết định mức học phí
năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập
trên địa bàn thành phố
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
32
|
Trình HĐND thành phố quy định danh mục các
khoản thu và mức thu, cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ hỗ trợ hoạt
động giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn thành phố
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
33
|
Trình HĐND thành phố quy định nội dung, mức
chi để tổ chức các kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
34
|
Trình HĐND thành phố quyết định mức chi tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương
trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
35
|
Trình HĐND thành phố quy định mức giá dịch
vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế
tại cơ sở khám bệnh Nhà nước trên địa bàn thành phố
|
Tháng
6/2022
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
36
|
Đề án xây dựng các tượng danh nhân, công
trình điêu khắc
|
Tháng
8/2022
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
37
|
Trình HĐND thành phố quyết định công trợ
kinh phí tu bổ, tôn tạo di tích xếp hạng cấp quốc gia trên địa bàn thành phố
|
Tháng
11/2022
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
38
|
Trình HĐND thành phố quyết định mức đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2022-2025
|
Tháng
11/2022
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
39
|
Trình HĐND thành phố thông qua Nghị quyết đặt
tên một số đường phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố
|
Tháng
11/2022
|
Sở Văn hóa
và Thể thao
|
40
|
Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 02/8/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về xây dựng và phát triển thành phố
Hải Phòng trở thành trung tâm y tế của vùng Duyên hải Bắc Bộ
|
Năm 2022
|
Sở Y tế
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác,
sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
41
|
Trình HĐND thành phố thông qua danh mục các
dự án đầu tư có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục
các dự án đầu tư phải thu hồi đất; mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố năm 2023; Quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
|
Tháng
11/2022
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
42
|
Diễn tập kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất trên địa bàn thành phố
|
Năm 2022
|
Sở Công
Thương
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm
chống lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
|
|
43
|
Trình HĐND thành phổ thông qua Nghị quyết về
sắp xếp thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nội vụ
|
44
|
Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết sửa
đổi một số nội dung tại Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của HĐND
thành phố về việc Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan,
đơn vị thuộc thành phố; quy định mức trích kinh phí từ các khoản thu hồi phát
hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
|
Tháng
6/2022
|
Thanh tra
thành phố
|
45
|
Trình HĐND thành phố ban hành Nghị quyết về
quyết định chính sách cho cán bộ thuộc diện tăng cường, luân chuyển, điều động
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nội vụ
|
46
|
Trình HĐND thành phố thông qua Nghị quyết về
phát triển thanh niên thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030
|
Tháng
6/2022
|
Sở Nội vụ
|
47
|
Thi tuyển công chức theo chỉ tiêu biên chế
giao năm 2022
|
Quý IV/2022
|
Sở Nội vụ
|
48
|
Triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch
thanh tra năm 2021
|
Năm 2022
|
Thanh tra
thành phố
|
VIII
|
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế
|
|
|
49
|
Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2022
|
Tháng
02/2022
|
Bộ Chỉ huy
Quân sự thành phố
|
50
|
Phối hợp với các lực lượng đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật, tập trung vào tội phạm ma túy, xuất nhập
cảnh trái phép, vật liệu nổ, trộm cắp tài sản và buôn lậu, gian lận thương mại.
Phối hợp với các Sở, Ngành, cấp ủy các địa phương tham mưu cho Thành ủy, UBND
thành phố đồng thời trực tiếp đấu tranh với hoạt động khai thác khoáng sản và
nuôi thả ngao trái phép gây mất ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn khu vực
biên giới biển; đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh chống khai thác hải sản bất
hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (IUU)
|
Năm 2022
|
Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố
|
51
|
Duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến
đấu; trực phòng thủ dân sự; tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực
lượng bảo vệ an toàn các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ
và Thành phố đến thăm, làm việc tại khu vực biên giới biên; bảo đảm an toàn địa
bàn khu vực biên giới biển thành phố.
|
Năm 2022
|
Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố
|
52
|
Thực hiện tốt công tác hiệp đồng với BĐBP tỉnh
Quảng Ninh và BĐBP tỉnh Thái Bình trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho
tàu, thuyền viên vào thực hiện chuyển tải tại Hạ Long/Hòn Gai/Quảng Ninh, quản
lý bảo vệ Biên giới, vùng biển tiếp giáp.
|
Năm 2022
|
Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố
|
53
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch Hội nhập quốc
tế thành phố Hải Phòng năm 2022
|
Năm 2022
|
Sở Công
Thương
|
54
|
Triển khai “Chương trình tăng cường hợp
tác, vận động phi chính phủ nước ngoài của thành phố Hải Phòng 2020-2025, định
hướng đến năm 2030”
|
Năm 2022
|
Sở Ngoại vụ
|
IX
|
Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền
thông tạo niềm tin, đồng thuận xã hội
|
|
|
55
|
Tập trung cao tuyên truyền Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XVI; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Chuyển đổi
số; Công tác phòng chống dịch Covid 19; Chủ đề năm 2022...
|
Năm 2022
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
56
|
Tổ chức Giải báo chí “Vì một Hải Phòng phát
triển” lần thứ IV
|
Năm 2022
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
PHỤ
LỤC 5
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NĂM 2022
(Kèm theo Chỉ thị số 02/CT-UBND, ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
Stt
|
Tên Dự án
|
Văn bản phê
duyệt chủ trương đầu tư/dự án đầu tư
|
Tổng mức đầu
tư
(triệu
đồng)
|
Cơ quan chủ
trì đôn đốc, báo cáo tiến độ
|
I. Dự án khánh thành năm 2022
|
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Rào 1 và chỉnh
trang đường Lạch Tray
|
2659/QĐ-UBND,
31/10/2019 2143/QĐ-UBND, 24/7/2020
|
2.265.197,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
2
|
Tuyến đường Đông Khê 2 - giai đoạn I, quận
Ngô Quyền đoạn từ ngã tư Nguyễn Bỉnh Khiêm - Văn Cao đến đường Lê Lợi
|
917/QĐ-UBND,
24/5/2013 152/QĐ-UBND, 17/01/2019
|
1.357.411,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
3
|
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn từ
cầu Đá Bạc đến cầu Kiền
|
3095/QĐ-UBND,
07/10/2020
|
1.220.720,20
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
4
|
Dự án cải tạo, nâng cấp đường 359 huyện Thủy
Nguyên (đoạn từ cầu Bính đến xã Trung Hà và đoạn từ Thủy Triều đến Khu Công
nghiệp Bến Rừng)
|
2931/QĐ-UBND,
31/10/2017
|
1.315.665,00
|
UBND huyện
Thủy Nguyên
|
5
|
Đầu tư xây dựng chung cư HH1, HH2 phường Đổng
Quốc Bình, quận Ngô Quyền
|
2353/QĐ-UBND,
11/9/2017
|
1.321.000,00
|
Sở Xây dựng
|
II. Dự án dự kiến khởi công năm 2022
|
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị -
Hành chính, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc
sông Cấm
|
21/NQ-HĐND,
12/8/2021
|
2.252.777,00
|
BQLDA phát
triển đô thị và đầu tư xây dựng công trình dân dụng
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị -
Biểu diễn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm
|
22/NQ-HĐND,
12/8/2021
|
1.785.342,00
|
BQLDA phát
triển đô thị và đầu tư xây dựng công trình dân dụng
|
8
|
Dự án thực hiện một số nội dung để xây dựng
chính quyền số thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-2025
|
45/NQ-HĐND,
04/11/2021
|
308.220,00
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
9
|
Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai 2 đoạn
tuyến Tân Vũ - Hưng Đạo - đường Bùi Viện
|
24/NQ-HĐND,
12/8/2021
|
7.439.524,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi
|
49/NQ-HĐND,
22/12/2020; 34/NQ-HĐND, 12/8/2021
|
5.375.316,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
11
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Bến Rừng nối huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
|
50/NQ-HĐND,
22/12/2020
|
1.940.990,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
12
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo,
mở rộng đường tỉnh 352
|
Nghị quyết
số 20/NQ-HĐND ngày 12/8/2021
|
1.334.876,00
|
BQLDA đầu
tư xây dựng các công trình giao thông
|
13
|
Dự án chỉnh trang sông Tam Bạc đoạn từ cầu
Lạc Long đến cầu Hoàng Văn Thụ
|
28/NQ-HĐND,
12/8/2021
|
572.335,00
|
UBND quận Hồng
Bàng
|
14
|
Dự án đầu tư xây dựng khu chung cư Vạn Mỹ,
quận Ngô Quyền
|
27/NQ-HĐND,
12/8/2021
|
2.718.000
|
Sở Xây dựng
|
15
|
Tổ hợp trung tâm thương mại, vui chơi giải
trí, khách sạn 5 sao và văn phòng cho thuê để thực hiện chỉnh trang đô thị tại
khu vực chợ Sắt
|
3232/QĐ-UBND,
11/11/2021
|
6.060.930
|
UBND quận Hồng
Bàng
|
16
|
Dự án xây dựng bến số 3,4,5,6 tại Cảng cửa
ngõ Quốc tế Hải Phòng
|
1323/QĐ-TTg,
09/10/2019 299/QĐ-TTg, 04/3/2021
|
13.371.290,00
|
Sở Giao
thông vận tải
|
17
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách số
2 Cảng Hàng Không Quốc tế Cát Bi và Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hàng hóa Cảng
Hàng Không Quốc tế Cát Bi
|
3067/QĐ-UBND,
25/10/2021
|
2.440.000,00
|
Sở Giao
thông vận tải
|
18
|
Dự án xây dựng công trình đa chức năng (đất
ở kết hợp thương mại, dịch vụ), số 4 Trần Phú, quận Ngô Quyền
|
|
3.000.000,00
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
19
|
Dự án đầu tư và kinh doanh Sân golf thuộc
quy hoạch Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng
|
|
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
20
|
Dự án Khu đô thị dịch vụ du lịch khoáng
nóng Xuân Đám
|
|
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
21
|
Dự án sân golf quốc tế Xuân Đám
|
|
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
22
|
Nhà tang lễ thành phố
|
|
|
Sở Xây dựng
|
23
|
Dự án xây dựng lò hỏa táng và mở rộng nghĩa
trang Phi Liệt giai đoạn 1 (phục vụ di chuyển nghĩa trang Ninh Hải)
|
|
|
Sở Xây dựng
|
24
|
Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu
công nghiệp Tràng Duệ (giai đoạn 3)
|
|
6.300.000,00
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
|
25
|
Dự án xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
Khu CN Tiên Thanh, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
|
|
4.597.462,00
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
|
26
|
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp và khu phi thuế quan Xuân cầu
|
535/QĐ-TTg,
01/4/2021
|
11.110.000,00
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
|
III. Dự án trọng điểm năm 2021 chuyển
tiếp sang năm 2022
|
|
27
|
Dự án Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng
|
Giấy CNĐT số
02121000408, 28/3/2012, số 02121000408, 16/7/2014; 882/QĐ-UBND, 30/3/2021;
2096/QĐ-UBND, 28/7/2021
|
17.370.550,00
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
28
|
Dự án xây dựng Khu cảng hàng hóa, bến phà,
bến tàu khách, nhà máy sản xuất các sản phẩm du lịch, khu dịch vụ hậu cần du
lịch tại huyện đảo Cát Bà, Hải Phòng
|
2942/QĐ-UBND,
25/11/2016; 1032/QĐ-UBND, 10/5/2018; 3687/QĐ-UBND, 04/12/2020
|
4.733.000,00
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
29
|
Dự án công viên chủ đề VinWonder Vũ Yên tại
thành phố Hải Phòng
|
945/TTg-KTN,
30/6/2015
|
1,0 tỷ USD
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế Hải Phòng
|
[1] Trong trường hợp đối
với gói thầu chưa thể tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có
tính đặc thù.