HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/NQ-HĐND
|
Điện
Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG -
AN NINH NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Báo cáo số 393/BC-UBND, ngày
03 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021; Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2022 tỉnh Điện Biên; các báo
cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, trình tại kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV; Báo cáo thẩm
tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân. Tập
trung tận dụng tốt cơ hội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng,
đô thị, dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện đại, trọng tâm là triển khai các chương
trình, dự án có sức lan tỏa lớn tạo bước phát triển đột phá về kinh tế, xã hội.
Tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý, điều hành của
chính quyền các cấp, các ngành; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài
nguyên; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc và di tích lịch sử,
thúc đẩy phát triển du lịch; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
10%, GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành), đạt 37,40 triệu đồng/người/năm;
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp, thủy
sản chiếm 17,66%, giảm 0,42%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 20,77%, tăng 0,83%; Dịch
vụ chiếm 57,11%, giảm 0,29%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,45%, giảm 1,22%
so với năm 2021.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
năm 2022, phấn đấu đạt 2.326 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 2.316 tỷ đồng,
tăng 50,49% so với năm 2021. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2022, phấn đấu đạt
17.277 tỷ đồng, tăng 19,46% so với năm 2021. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ 18.000 tỷ đồng, tăng 11,51% so với năm 2021.
- Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ đạt 98 triệu USD tăng 24,05% so với ước thực hiện năm 2021, trong
đó: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 73 triệu USD; Kim ngạch nhập khẩu
hàng hóa đạt 25 triệu USD. Phấn đấu đón trên 780 nghìn lượt khách du lịch đến tỉnh,
trong đó khách quốc tế đạt 10 nghìn lượt, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch
đạt trên 1.350 tỷ đồng.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực
nông lâm nghiệp, thủy sản (theo giá so sánh) khoảng 6,14%; Tổng sản lượng lương
thực đạt 275.794 tấn; Trồng mới 7.040 ha cây Mắc ca (tăng 7,6 lần so với năm
2021); Trồng rừng phòng hộ, rừng thay thế, rừng sản xuất trên 280ha; Khoán bảo
vệ rừng 407.030ha; Khoanh nuôi tái sinh rừng 18.765 ha.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt
3.462 tỷ đồng tăng 16,02% so với năm 2021.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Trên 92% số hộ được sử dụng điện lưới
quốc gia.
- Năm 2022, phấn đấu có 04 xã cơ bản
đạt chuẩn nông thôn mới; nâng tổng số xã đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông
thôn mới lên 49 xã (trong đó, có 22 xã đạt chuẩn, 27 xã cơ bản đạt chuẩn nông
thôn mới); có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; số tiêu chí bình quân đạt
12,73 tiêu chí/xã.
- Quy mô dân số năm 2022 ước tính
636,721 nghìn người; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰; tỷ lệ phát triển dân số 2%.
- Đào tạo nghề cho 8.150 lao động; tạo
việc làm mới cho 8.900 lao động.
- Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh xuống
còn 43.048 hộ, tỷ lệ hộ nghèo xuống 31,10% (theo Chuẩn nghèo giai đoạn
2021-2025), giảm 4,28% so với năm 2021. Tổ chức cai nghiện cho 4.470 lượt người
nghiện ma túy, trong đó cai tại các trung tâm cai nghiện tỉnh, huyện là 962 người,
số được điều trị thay thế nghiện bằng thuốc Methadone và Buprenorphine là 3.480
người.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu
chí quốc gia về y tế xã 94,6%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân
nặng/tuổi xuống còn 15,4% và giảm thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) xuống còn
25,5%; bình quân 12,19 bác sĩ/1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế
trên 98,9%.
- Các chỉ tiêu về giáo dục: Tỷ lệ huy
động dân số từ 3 tháng tuổi đến dưới 36 tháng tuổi đạt 45,4%; tỷ lệ huy động
dân số từ 3 đến 5 tuổi học mẫu giáo đạt 99,6%; dân số 5 tuổi học mẫu giáo đạt
99,9%; dân số 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,9%; dân số 11-14 tuổi học THCS đạt
97,1%; dân số 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt trên 71,9%; tỷ lệ trẻ em
ngoài nhà trường ở độ tuổi đi học tiểu học còn 0,1%; tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường
ở độ tuổi đi học THCS còn 2,8%. Duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ 2,
phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi. Phấn đấu có 124/129 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học mức độ 3; 95/129 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ
3.
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận
gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa 71,3%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt
danh hiệu thôn bản, tổ dân phố văn hóa 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa 93%.
- Chỉ tiêu về thông tin và truyền
thông: 97% khu vực có dân cư sinh sống, làm việc được phủ sóng thông tin di động
mạng 4G, 5G; tỷ lệ thuê bao điện thoại di động sử dụng tiêu dùng dữ liệu đạt
80%; tỷ lệ hộ gia đình có thể kết nối Internet băng rộng cố định đạt 42%, tỷ lệ
xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh đạt 97,6%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường: Phấn đấu tăng tỷ lệ che phủ rừng đạt 43,5%; 99,8% dân cư thành thị được
sử dụng nước sạch; 85,86% dân cư nông thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 86,5%.
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
1. Thực hiện nhiệm vụ trong công
tác phòng chống dịch Covid-19
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
quyết liệt, thống nhất, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống dịch
Covid-19 đảm bảo thích ứng, an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh
theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP, của Chính phủ và các chỉ đạo, hướng dẫn
của các bộ, ngành Trung ương. Chủ động các phương án phòng chống dịch Covid-19
phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương theo sát diễn biến của dịch bệnh,
đưa các hoạt động của người dân về trạng thái bình thường mới, đảm bảo thực hiện
tốt nhất “mục tiêu kép” vừa phòng chống có hiệu quả dịch bệnh, vừa thực hiện tốt
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Về công tác quy hoạch, kế hoạch
Tiếp tục cụ thể hóa và tập trung tổ
chức triển khai thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Hoàn thành việc
xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của các
Chương trình mục tiêu quốc gia; tăng cường kết nối làm việc với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành chức năng để tranh thủ sự ủng hộ,
bổ sung nguồn lực đầu tư cho các dự án giao thông có tính chiến lược từ Chương
trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ. Tập trung xây dựng
hoàn thành Quy hoạch tỉnh Điện Biên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để
tổ chức triển khai thực hiện.
3. Xây dựng chương trình, giải
pháp chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022
Tập trung triển khai chương trình, giải
pháp chỉ đạo điều hành kết hợp thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định
xã hội và đảm bảo giữ vững quốc phòng, ổn định an ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội ngay đầu năm 2022; trong đó cần cụ thể hóa và giao nhiệm vụ chi tiết,
xác định rõ trách nhiệm thực hiện theo từng nhóm lĩnh vực, đặt ra yêu cầu nhiệm
vụ chủ yếu. Thường xuyên theo dõi, đánh giá các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện để
kịp thời có biện pháp điều hành, xử lý linh hoạt phù hợp với tình hình thực tiễn
của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
4. Về phát triển kinh tế
- Phát triển nông, lâm nghiệp và
kinh tế nông thôn: Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả các Chương
trình, Đề án lớn của ngành nông, lâm nghiệp đã được ban hành trong giai đoạn
2021-2025. Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Tăng cường mời gọi, thu hút đầu tư, phát triển các sản phẩm nông
nghiệp chủ lực của tỉnh theo chuỗi khép kín từ sản xuất-chế biến-tiêu thụ, đặc
biệt là phát triển Mắc ca, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... gắn
với xây dựng thương hiệu, nguồn gốc sản phẩm; thực hiện tốt các giải pháp để
nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu gạo, chè, cà phê, ... Tăng cường xây dựng,
phát triển thương hiệu nông sản, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, nhất
là các sản phẩm hàng hóa chủ lực theo chuỗi liên kết. Phát triển chăn nuôi các
sản phẩm có lợi thế. Triển khai tích hợp quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 vào quy hoạch tỉnh. Tăng cường khoanh nuôi tái sinh rừng;
phát triển rừng sản xuất, lâm sản ngoài gỗ có giá trị; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đẩy mạnh tổ chức triển khai thực
hiện giao rừng và đất lâm nghiệp chưa có rừng.
- Phát triển công nghiệp, xây dựng:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện đang triển khai; khẩn
trương hoàn thiện các thủ tục để khởi công xây dựng các nhà máy thủy điện mới
được cấp chứng nhận đầu tư. Phối hợp cùng các đơn vị liên quan tiếp tục triển
khai thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường dây truyền tải, các trạm biến áp
công suất lớn để thực hiện kết nối với hệ thống điện quốc gia. Tăng cường kiểm
tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án để kịp thời tháo gỡ vướng
mắc, đảm bảo tiến độ thực hiện; kiên quyết chấm dứt hoạt động đầu tư đối với
các nhà đầu tư không đủ năng lực theo đăng ký, chậm trễ, không triển khai thực
hiện dự án theo quy định. Tập trung triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với phát triển đô thị theo hướng
hiện đại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025; thực hiện tốt các nhiệm vụ đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển đô thị theo Kế hoạch 2109/KH-UBND
ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh; triển khai các nhiệm vụ, công tác chuẩn bị đảm bảo
các điều kiện để thực hiện Kế hoạch đầu tư xây dựng và di chuyển các cơ quan tỉnh
vào Khu trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh; tăng cường công tác quản lý
tiến độ, quản lý chất lượng các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ triển khai
và giải ngân nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch.
- Phát triển các ngành thương mại,
dịch vụ: Khuyến khích đầu tư hạ tầng thương mại tại các khu đô thị. Đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại, nhất là thương mại điện tử; thúc đẩy tăng
trưởng thị trường hàng hóa bán lẻ và dịch vụ thương mại. Tiếp tục phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ số hóa để phát triển kinh tế số, chính quyền số, xã
hội số. Khai thác tối đa phương thức bay hiện đại và các đường bay mới; tăng cường
kết nối, tổ chức các chương trình, sự kiện, chiến dịch xúc tiến, quảng bá du lịch
có quy mô tại một số tỉnh, thành phố để đẩy mạnh thu hút khách du lịch; nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch,
để từng bước hiện thực hóa mục tiêu phát triển du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, thu hút đầu tư; phát triển các thành phần kinh tế: Tập trung thực hiện
Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo
điều hành; rà soát, đánh giá lại tiến độ của các dự án, đồng hành cùng với nhà
đầu tư tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; tận dụng thời cơ, sự quan tâm, cam kết
hợp tác của các nhà đầu tư, tập đoàn lớn, triển khai thực hiện các dự án đã cam
kết thực hiện đầu tư và tiếp tục kêu gọi đầu tư các dự án có tiềm năng, triển vọng.
Triển khai rà soát các cơ chế chính sách và chuẩn bị tốt các chương trình, dự
án làm cơ sở thu hút, kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp, tư nhân
đầu tư vào các lĩnh vực có thế mạnh, tiềm năng của tỉnh. Thực hiện đầy đủ các
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Đề án Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019-2023 và Thực hiện,
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo theo đúng lộ trình,
mục tiêu đề ra.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu
quả đầu tư: Tiếp tục chỉ đạo sát sao, giám sát chặt chẽ công tác quản lý đầu
tư theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08/7/2020 Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày
14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; bố
trí vốn tập trung, chấm dứt tình trạng phân tán, kéo dài; ưu tiên bố trí vốn
cho các dự án chuyển tiếp từ kỳ trước; tập trung nguồn lực cho các dự án trọng
điểm; kiên quyết thu hồi, điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm giải
ngân.
- Tài chính - Ngân hàng: Thực
hiện điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2022 linh hoạt theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ để góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng.
Thực hiện kịp thời các chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn
đầu tư công và các chương trình, dự án trọng điểm: Tập trung chỉ đạo sâu
sát, quyết liệt các nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công và triển khai thực hiện
đồng bộ các giải pháp ngay từ đầu năm 2022 để đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải
ngân kế hoạch vốn được giao. Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các
dự án trọng điểm chuyển tiếp từ giai đoạn trước sang, ưu tiên giải phóng mặt bằng,
đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án khởi công mới. Tập trung xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 theo định hướng của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
5. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục
thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm an toàn trường
học; Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học theo hướng tăng số học
sinh/lớp, giảm số lớp, số trường, phù hợp với số lượng người làm việc được
giao. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện hiệu quả Chương trình
Giáo dục phổ thông ở cả 03 cấp học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo chất
lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới chương trình giáo dục
mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Tiếp
tục giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục; Thực hiện
nhiệm vụ tuyển sinh vào đại học, cao đẳng theo đúng Quy chế của Bộ Giáo dục
& Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và xã hội.
- Dân số - Y tế - Trẻ em: Tăng
cường các biện pháp phòng chống đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; tiếp tục
triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn công tác tổ chức bộ máy ngành
Y tế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập; tập trung vào thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân vùng khó khăn có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nâng cao hiệu quả giải quyết một số
vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy; đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường lành
mạnh không có tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Điện Biên đến năm 2025 đã được phê duyệt.
- Văn hóa, thể thao và thông tin
truyền thông: Tiếp thu, cụ thể hóa tinh thần của Hội nghị Văn hóa toàn quốc
2021 đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác xây dựng phát triển văn hóa, con người
Việt Nam. Duy trì và phát triển mạnh phong trào TDTT quần chúng; phát triển thể
thao thành tích cao. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phát thanh - truyền
hình cấp cơ sở; Đầu tư đổi mới nội dung, chương trình phát thanh - truyền hình
địa phương, mở rộng dịch vụ truyền hình trả tiền tại các địa bàn có điều kiện.
Tăng cường hỗ trợ nhân dân vùng khó khăn tiếp cận với dịch vụ phát thanh, truyền
hình. Thực hiện tốt nhiệm vụ thông tin tuyên truyền góp phần triển khai thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao dân trí,
đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
- Đào tạo lao động, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội: Xây dựng và triển khai đồng
bộ các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm gắn với thực hiện hiệu quả các chính sách đặc thù của tỉnh về xây dựng nông
thôn mới. Tập trung phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, trọng tâm là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Tạo điều kiện để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sống ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh được tiếp cận với các dịch
vụ y tế, giáo dục, thông tin, hiểu về trách nhiệm và quyền lợi của mình, cùng với
các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chủ động lao động, sản xuất vươn lên
thoát nghèo. Thực hiện tuyên truyền vận động, phối hợp với các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh tổ chức nhiều phiên tư vấn giới thiệu và tuyển dụng công
nhân đi làm việc mới tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất trong
và ngoài tỉnh để đảm bảo ổn định cuộc sống.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
Gắn kết chặt chẽ phát triển giáo dục
đào tạo với phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu thị trường lao động và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
chú trọng quản lý chất lượng đào tạo theo đầu ra. Tiếp tục triển khai hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuẩn hóa đội ngũ
giảng viên để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của tỉnh; thường xuyên rà
soát, bổ sung kế hoạch về công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước, đổi mới giáo dục. Chủ động hội nhập quốc tế trong phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam -
Trung Quốc, các tỉnh Bắc Thái Lan theo Đề án đã được phê duyệt.
7. Khoa học công nghệ, tài nguyên
môi trường
Thúc đẩy nhanh việc ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ của khoa học, công nghệ vào sản xuất một số cây trồng từ sản xuất
truyền thống sang mô hình công nghệ cao góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
của cây trồng. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, tài
nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng; tập trung đẩy mạnh công tác rà soát các
công trình, dự án đã được giao, thuê đất chậm triển khai thực hiện. Quản lý,
khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên nước, bảo vệ nguồn
nước. Đẩy mạnh xã hội hóa, với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong
công tác bảo vệ môi trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước: Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ
về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030. Tiếp tục thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính
theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020
của Chính phủ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan hành
chính Nhà nước; tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số. Duy trì và nâng
cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số chung
về sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước (SIPAS). Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ, nhất là tuyển dụng
và bổ nhiệm theo hướng công khai, minh bạch, có tiêu chí rõ ràng với từng vị
trí công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan tuyển dụng, thực
hiện thí điểm thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát và kỷ luật hành chính. Tiếp tục chấn chỉnh thực hiện tốt
hơn chế độ thông tin báo cáo của các cơ quan, ban ngành của các địa phương.
9. Công tác dân tộc, tôn giáo: Triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chương trình dự án
chính sách dân tộc. Thực hiện đồng bộ, đầy đủ các chính sách dân tộc, thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách theo quy định; tập
trung triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh
Điện Biên. Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo.
10. Về đảm bảo quốc phòng - an
ninh và quan hệ đối ngoại
Tăng cường năng lực phòng thủ, chủ động
đối phó với các tình huống, diễn biến, không để xảy ra các tình huống bất ngờ.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án quốc gia về phòng chống tội phạm;
chủ động phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội
phạm ma túy và tội phạm nghiêm trọng. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm hạn
chế tai nạn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ; tham gia
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn, dịch bệnh.
Tăng cường, củng cố quan hệ hữu nghị
đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; duy trì và mở rộng quan hệ với
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), tập trung thực hiện các thủ tục để nâng cấp lối mở A
Pa Chải - Long Phú lên thành cửa khẩu song phương; tiếp tục phát triển quan hệ
với các tỉnh Đông Bắc Thái Lan; hình thành liên kết hợp tác phát triển du lịch,
thương mại... giữa Điện Biên, các tỉnh Bắc Lào và Đông Bắc Thái Lan. Thiết lập
và tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các
nước có nền kinh tế phát triển, có điều kiện hợp tác và đầu tư vào Điện Biên.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện thành công Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân
thực hiện Nghị quyết.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng
bào, chiến sỹ trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phát huy
nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện
thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, tạo đà thuận lợi để
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XV, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- ĐBQH tỉnh, ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lò Văn Phương
|