Chỉ thị 723/CT-TCHQ thực hiện đồng bộ, quyết liệt giải pháp tạo thuận lợi thương mại, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2019 do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 723/CT-TCHQ
Ngày ban hành 30/01/2019
Ngày có hiệu lực 30/01/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 723/CT-TCHQ

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Kinh tế - xã hội nước ta năm 2018 diễn ra trong bối cảnh thương mại toàn cầu tăng chậm hơn dự báo do những thay đổi trong chính sách thương mại giữa một số quốc gia diễn biến phức tạp, chỉ số giá USD tăng cao, giá Nhân dân tệ giảm mạnh, giá hàng hóa thế giới, nhất là giá dầu bình quân biến động mạnh tạo áp lực không nhỏ cho việc điều hành giá cả, lạm phát trong nước.

Năm 2018 là năm các Hiệp định tự do thương mại (FTA) tiếp tục cắt giảm sâu thuế nhập khẩu, đặc biệt là những mặt hàng có kim ngạch lớn, thuế suất cao, số thu chiếm tỷ trọng lớn như ô tô, linh kiện ô tô,... Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, sự quyết tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tng cục Hải quan, năm 2018 thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan đạt 111,27% dự toán.

Năm 2019, dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) giao Tổng cục Hải quan theo quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ Tài chính là 300.500 tỷ đồng trong bối cảnh tình hình kinh thế giới năm 2019 được dự báo tiếp tục trên đà tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn, thuế suất thuế nhập khẩu theo các Hiệp định tự do thương mại (FTA) trong giai đoạn cắt giảm mạnh, đặc biệt Hiệp định CPTPP chính thức có hiệu lực từ 15/1/2019. Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019, thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng, Tổng cục Hải quan phấn đấu thu NSNN năm 2019 đạt 315.500 tỷ đồng. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ dưới đây:

I. Nhiệm vụ chung:

1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 với phương châm của Chính phủ là “kỷ cương, liêm chính, hành động, bứt phá, sáng tạo, phát triển”; Tiếp tục triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019; Quyết định s 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị quán triệt toàn thể CBCC nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực thi công vụ; tiếp nhận, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc, phản ánh của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, được triển khai thường xuyên, liên tục trong năm 2019 và những năm tiếp theo.

Phát huy các giải pháp thu NSNN đã đạt hiệu quả năm 2018, chủ động phân tích, đánh giá tình hình thu NSNN năm 2019, các yếu tố biến động tăng giảm, thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ Tài chính, các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, tiếp tục tạo thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, rút ngắn thời gian nộp thuế và thông quan hàng hóa như: mở rộng đề án thu thuế và thông quan 24/7, mở rộng đề án quản lý hàng hóa tập trung tại các cảng bin, cảng hàng không,... tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của nhóm công tác Hải quan - Doanh nghiệp; định kỳ tổ chức đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định tại Luật quản lý thuế, nghị định số 134/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan nhằm phấn đấu thu vượt 5% chỉ tiêu pháp lệnh do Quốc hội giao năm 2019 (tương đương với 315.500 tỷ đồng).

2. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trong đó tập trung kiểm tra về số lượng, trị giá, mã số, xuất xứ,... đối với các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch nhập khẩu lớn, tần suất nhập khẩu nhiều. Năm 2019, là năm bắt đầu thực hiện một số Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Châu Âu, đặc biệt là Hiệp định đối tác toàn diện tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Do đó, cơ quan Hải quan sẽ gặp khó khăn, phức tạp hơn trong công tác xác định xuất xứ hàng hóa để được hưởng các ưu đãi thuế quan. Yêu cầu các đơn vị xây dựng các phương án, chương trình kiểm soát trong đó chú trọng kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), chủ động xác minh, làm rõ các trường hợp nghi vấn gian lận xuất xứ, tránh trục lợi, gian lận thương mại gây thất thu NSNN.

3. Thực hiện kiểm tra tại 3 cấp (Tổng cục, Cục và Chi cục) theo đúng quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan ban hành kèm theo quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Qua đó phát hiện các sơ hở, sai sót trong quá trình tổ chức thực thi để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời nhằm đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong đó: cấp Chi cục tổ chức rà soát, kiểm tra các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc địa bàn quản lý; cấp Cục (các phòng tham mưu trực thuộc từng lĩnh vực) tổ chức rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ hải quan đối với các Chi cục thuộc địa bàn quản lý; Cấp Tổng cục (các Vụ, Cục trực thuộc từng lĩnh vực) tổ chức rà soát, kiểm tra các nghiệp vụ hải quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị trên phạm vi toàn quốc.

4. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ; tổ chức đào tạo, tập hun nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức và người lao động; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tt, bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên nghiệp; Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thái độ, hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp. Tiếp tục duy trì phong trào thi đua yêu nước trong toàn ngành; không ngừng phát huy sáng kiến, gương người tốt việc tốt. Biểu dương khen ngợi kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt... tạo không khí thi đua sôi nổi để thực hiện nhiệm vụ.

5. Thực hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra các cấp. Coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong toàn ngành Hải quan.

II. Nhiệm vụ cụ thể:

1. Cục Thuế xuất nhập khẩu:

1.1. Đề xuất giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN: hàng tháng/quý tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thu NSNN; tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN.

1.2. Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; phân loại các nhóm nợ có khả năng thu, nợ không có khả năng thu. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ phù hợp với thực tế, báo cáo Tổng cục giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế có khnăng thu năm 2019 đối với từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đôn đốc, theo dõi từng tháng, quý tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế. Đối với các khoản miễn, giảm thuế có điều kiện như: hàng nhập khẩu để sản xuất hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ không để phát sinh nợ thuế mà chủ doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh hoặc bỏ về nước (chủ doanh nghiệp là người nước ngoài)... dẫn đến phát sinh nợ thuế không có khả năng thu hi.

1.3. Rà soát trên hệ thống GTT02, Hệ thống trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra trị giá đối với những mặt hàng và doanh nghiệp có khả năng rủi ro cao về trị giá tránh trường hợp bỏ sót, bỏ lọt các lô hàng có mức giá khai báo thấp, bất hợp lý nhưng không được tham vấn hoặc xử lý kịp thời trong đó tập trung chỉ đạo theo chuyên đề đối với những nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu có thuế suất cao như: Các loại Quặng sắt, đồng,...xuất khẩu, các loại đá tự nhiên xuất khẩu,...; Các nhóm hàng, mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu có kim ngạch lớn, thuế suất cao, tần suất nhập khẩu nhiều như: Vải, sắt thép, rượu, bia, đđiện gia dụng,...

Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có rủi ro về giá (định kỳ và đột xuất) kèm theo các mức giá tham chiếu phù hợp với sự biến động giá thực tế làm cơ sở để so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo, xác định du hiệu nghi vấn ban đầu để thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc kiểm tra sau thông quan theo quy định, nhằm kịp thời xử lý, ấn định thuế các trường hợp khai báo trị giá không đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót về công tác kiểm tra trị giá, xác định dấu hiệu nghi vấn, tham vấn, kiểm tra sau thông quan và cập nhật dữ liệu qua đó khắc phục và chn chỉnh kịp thời việc thực hiện công tác quản lý giá tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

1.4. Rà soát trên hệ thống MHS, Hệ thống trực ban trực tuyến và các hệ thống công nghệ thông tin có liên quan để chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất công tác phân loại, xác định mã số và áp dụng mức thuế, kịp thời có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân loại thống nhất đối với các trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định trong đó tiếp tục tập trung chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc áp dụng mức thuế ưu đãi, ưu đãi đặc biệt theo các biểu thuế MFN, FTA, chỉ đạo các đơn vị lưu ý các trường hợp khai thuế suất ưu đãi (MFN) nhưng không đáp ứng điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi; hàng hóa nhập khẩu khai thuế suất ưu đãi đặc biệt theo các Hiệp định FTA nhưng thuộc đối tượng loại trừ không được áp dụng mức thuế FTA; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng phải chịu thuế tự vệ, thuế chng bán phá giá, thuế tiêu thụ đặc biệt,...

1.5. Rà soát, chỉ đạo các đơn vị kiểm tra công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Phát hiện các sai sót, vi phạm trong công tác miễn, giảm, hoàn thuế trong đó tập trung chỉ đạo rà soát, kiểm tra các dự án, các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế có sự khác biệt giữa Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; các trường hợp miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận, trừ lùi trên hệ thống đảm bảo thực hiện miễn thuế hàng hóa nhập khẩu đúng đối tượng; chỉ đạo các đơn vị đánh giá rủi ro, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp gian lận, trục lợi đối với hình thức hoàn trước, kiểm sau.

2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:

2.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ khâu trước khi hàng đến, trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi hàng hóa đã thông quan (từ khâu đầu đến khâu cuối), đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhưng vẫn tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc đối với Hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM, trong đó tập trung vào các kho ngoại quan, các địa điểm kho bãi trong nội địa.

2.2. Xây dựng, triển khai phần mềm quản lý loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất - xuất khẩu theo phương thức quản lý mới đã được quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính trên phạm vi toàn quốc. Xây dựng các tiêu chí phân loại, đánh giá rủi ro để tổ chức kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán cho công chức hải quan đhỗ trợ công tác quản lý hải quan trong lĩnh vực miễn thuế đi với hàng hóa nhập khu đgia công, sản xuất xuất khẩu tránh tình trạng nhập khẩu nhiều nhưng xuất ít để chuyển tiêu thụ nội địa... Tăng cường công tác kiểm tra quyết toán đi với loại hình nhập khẩu để gia công, hàng nhập khu để sản xuất hàng xuất khẩu... tránh tình trạng phát sinh nợ thuế.

2.3. Phối hợp với các Bộ, ngành sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra chuyên ngành theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị các Bộ ngành xây dựng và ban hành đầy đủ Danh mục các mặt hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành theo hướng thu hẹp diện kiểm tra chuyên ngành, chi tiết mã số HS và áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong kiểm tra chuyên ngành, chuyn từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm chi phí, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới. Triển khai có hiệu quả Quyết định 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

2.4. Rà soát các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để có giải pháp kịp thời tháo gỡ những bất cập, vướng mắc. Thường xuyên kiểm tra đphát hiện, phòng ngừa những sai phạm về C/O nhằm hưởng thuế sut ưu đãi đặc biệt tại các Hiệp định thương mại tự do, khẩn trương xác minh và trả lời sớm các trường hợp nghi vấn gian lận C/O nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK, đng thời xử lý kịp thời các trường hợp gian lận C/O.

3. Cục Kiểm định Hải quan:

3.1. Thực hiện lấy mẫu hàng hóa phân tích để phân loại theo hướng: Không phân tích để phân loại với những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích để phân loại; những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích, phân loại trên hệ thống cơ sở dữ liệu, những mặt hàng đã được mô tả rõ ràng, cụ thể trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt nam.

3.2. Chỉ tiếp nhận phân tích đối với các mẫu cơ quan Hải quan có đủ điều kiện thực hiện... Việc thuê cơ quan khác phân tích mẫu phải được Tổng cục phê duyệt đồng thời đơn vị phải chịu trách nhiệm đối với kết quả phân tích của mẫu đó, việc phân tích mẫu phải đúng thời hạn quy định.

[...]