BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
439/CT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG
MẠI, NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM
VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
Năm 2021 tình hình kinh tế thế giới
đã có bước phục hồi đáng kể khi các nước triển khai mạnh mẽ chiến lược tiêm chủng,
đẩy mạnh công tác phòng chống và điều trị dịch bệnh Covid-19. Đối với nước ta,
trong những tháng đầu năm 2021, nền kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định và bắt đầu
khởi sắc, nhưng làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư với nhiều biến chủng mới, có
tốc độ lây lan nhanh chóng, nguy hiểm, diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương,
đặc biệt là tại các địa bàn kinh tế trọng điểm như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Cần Thơ... đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về quy định tạm thời
“thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; đồng thời dưới
sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính, sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, sự quyết
tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, thu ngân sách
nhà nước của ngành Hải quan năm 2021 vượt dự toán được Quốc hội giao và vượt chỉ
tiêu phấn đấu do Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính giao.
Năm 2022, Tổng cục Hải quan được Quốc
hội giao dự toán thu NSNN tại Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 là
352.000 tỷ đồng. Trong đó: thuế xuất khẩu: 7.200 tỷ đồng; thuế nhập khẩu:
56.900 tỷ đồng; thuế TTĐB: 27.200 tỷ đồng; thuế BVMT: 1.170 tỷ đồng; thuế GTGT:
259.479 tỷ đồng; thu khác 51 tỷ đồng. Dự toán năm 2022 được xây dựng trên cơ sở
số liệu kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP 6-6,5%; giá dầu thô 60$/thùng; kim
ngạch xuất khẩu có thuế tăng 8,1%, kim ngạch nhập khẩu có thuế tăng 6,6%, trong
điều kiện tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp; Bộ Tài chính giao chỉ
tiêu phấn đấu thu ngân sách năm 2022 tăng 5% so với dự toán.
Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC
ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
năm 2022, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực
thuộc tập trung nguồn lực triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ cơ
bản sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2022 với phương châm hành động của Chính phủ là “Đoàn
kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”;
xây dựng và triển khai quyết liệt, đồng bộ kế hoạch hành động công tác cải cách
thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 theo yêu cầu của Chính phủ
tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022; Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày
11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020
của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; thường
xuyên đồng hành, giải đáp, tháo gỡ triệt để khó khăn, vướng mắc liên quan đến
thủ tục hải quan, chính sách thuế...cho cộng đồng doanh nghiệp; cải cách thủ tục
hành chính theo hướng tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần thu hút đầu tư nước
ngoài, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo
thuận lợi hơn cho công tác quản lý thu thuế của Cơ quan Hải quan.
Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan quán triệt đến toàn thể cán bộ công chức nâng
cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại hóa gắn
liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực thi công vụ;
xác định việc nâng cao xếp hạng chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm về cải cách, hiện đại hóa hải quan. Hoàn thiện
quy trình nghiệp vụ tổng thể về thủ tục hải quan, quy trình nghiệp vụ chuyên
sâu, mô hình Hải quan thông minh, Hải quan số với mức độ tự động hóa cao, ứng dụng
thành tựu công nghệ mới và hiện đại trên nền tảng số, đảm bảo tương thích, minh
bạch, hiệu lực, hiệu quả, có khả năng dự báo, thích ứng với sự biến động của
thương mại quốc tế cũng như yêu cầu quản lý của Cơ quan Hải quan, hướng tới xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Tập trung nguồn lực xây dựng Hệ thống
công nghệ thông tin mới, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản trị
thông minh, có khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành,
doanh nghiệp thông qua Cơ chế một cửa quốc gia;
2. Triển
khai Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
đối với hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy
định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các
Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) cắt giảm phù hợp danh mục
hàng hóa nhóm 2; (ii) áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức
độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; (iii)
thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt
hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng);
3. Tăng
cường chống thất thu qua công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hải
quan, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội
bộ, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chủ động rà soát, phân loại,
thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2022 đồng thời không để
phát sinh nợ mới trong năm 2022 qua công tác thanh tra, kiểm tra... theo đó, tập
trung nguồn lực triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể sau đây:
3.1. Về số
lượng, trọng lượng, chủng loại, tên hàng hóa: Căn cứ tình hình hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực tế từng thời điểm và chính sách quản lý (hàng hóa nhập khẩu có
điều kiện về đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, thuốc chữa
bệnh...), chính sách thuế (hàng có thuế suất cao, hàng dễ lẫn: hàng hóa thuộc
các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế) để xác định các nhóm hàng, mặt hàng trọng
điểm có rủi ro cao trong khai báo về số lượng, trọng lượng, chủng loại, tên
hàng hóa và đưa nhóm hàng, mặt hàng này vào luồng vàng, luồng đỏ để thực hiện
kiểm tra tại khâu thông quan để ngăn chặn tình trạng khai báo sai số lượng, trọng
lượng, chủng loại và tên hàng với mục đích gian lận, trốn thuế. Tiếp tục thực
hiện đồng bộ các giải pháp quản lý hàng bách hóa nhập khẩu theo đúng chỉ đạo tại công văn 119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021
về nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải quan;
3.2. Về
trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu: Rà soát xây dựng Danh mục rủi ro về trị
giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mức giá kiểm tra kèm theo phù hợp với
tình hình biến động giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong đó tập trung
xây dựng mức giá kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế suất cao như hàng
hóa là tài nguyên, khoáng sản thô; hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng cao cấp
có thuế suất nhập khẩu cao, có thuế TTĐB hoặc thuế tự vệ, thuế chống bán phá
giá,...làm cơ sở để so sánh, phân loại mức giá khai báo, thực hiện kiểm tra,
tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo đối với các trường hợp mức giá khai báo có
nghi vấn thấp hơn Danh mục rủi ro về trị giá ngay tại khâu thông quan (đối với
các tờ khai luồng vàng, luồng đỏ) hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan (đối với
luồng xanh) nhằm xử lý, ngăn chặn các trường hợp khai báo trị giá hải quan bất
hợp lý để gian lận, trốn thuế;
3.3. Về
phân loại hàng hóa, áp dụng mã số và mức thuế: Rà soát xây dựng Danh mục rủi ro
về phân loại và áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đó
tập trung đánh giá, phân tích và đưa vào danh mục những mặt hàng có rủi ro cao
trong phân loại và xác định mã số như: các mặt hàng dễ nhầm lẫn mã số trong
khai báo; các mặt hàng giáp ranh có sự khác biệt về mã số; các mặt hàng áp dụng
mức thuế có điều kiện; các mặt hàng có xu hướng khai thiếu tên hàng, sai tên
hàng, mã số để được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc được hưởng mức thuế ưu
đãi đặc biệt tại các Biểu thuế FTA...làm cơ sở để so sánh, xác định dấu hiệu
nghi vấn và thực hiện kiểm tra trong thông quan hoặc sau thông quan nhằm xử lý
các trường hợp phân loại và áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định gây thất
thu NSNN. Thường xuyên rà soát để kịp thời phát hiện và xử lý đối với các trường
hợp cùng một mặt hàng nhưng kết quả phân tích, phân loại không thống nhất trong
phạm vi Chi cục, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Cục Kiểm định Hải quan;
3.4. Về
xuất xứ hàng hóa: Xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết về chống gian lận,
giả mạo xuất xứ hàng hóa, ghi nhãn không đúng quy định, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp trong tình hình dịch bệnh Covid-19 trong đó tập
trung triển khai có hiệu quả chuyên đề chống gian lận, giả mạo xuất xứ hàng xuất
khẩu vào thị trường Mỹ, mở rộng sang thị trường Ấn Độ và nghiên cứu, đánh giá
các doanh nghiệp xuất khẩu đi thị trường Châu Âu về 02 lĩnh vực gian lận xuất xứ
và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Rà soát các quy tắc xuất xứ hàng hóa tại các
Hiệp định thương mại tự do để ban hành các văn bản hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố thực hiện đúng các Hiệp định;
3.5. Về
thực hiện miễn/giảm/hoàn thuế/ưu đãi thuế: Thực hiện rà soát, đánh giá mức độ rủi
ro và tổ chức kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không
chịu thuế đối với các doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất xuất khẩu và
các doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế khác trên cơ sở đối chiếu hồ sơ miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế với các quy định của pháp luật trong đó lưu ý đến đối tượng, phạm vi, điều
kiện, hồ sơ, thủ tục miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế đặc biệt
chú trọng kiểm tra và thực hiện đúng các đối tượng được miễn, giảm, hoàn thuế do ảnh hưởng của dịch Covid-19 được quy định
tại: Nghị quyết 105/NQ-CP ngày
09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch
Covid - 19; Nghị quyết 106/NQ-CP ngày 11/9/2021 về chính sách thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu để tài trợ phục vụ phòng chống dịch Covid-19; Nghị quyết
43/2022/QH-NQ ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ
trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định 155/QĐ-BTC
ngày 07/02/2020 của Bộ Tài chính ban hành danh mục các mặt hàng được miễn thuế
nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của
virus corona gây ra;... không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách miễn thuế,
giảm thuế do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Tập trung kiểm tra các dự án đã được
hưởng ưu đãi đầu tư miễn thuế; các trường hợp miễn thuế theo danh mục hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận, trừ lùi trên hệ thống;
các trường hợp được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại điều
7a, 7b Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về việc sửa đổi và bổ sung
Nghị định 125/2017/NĐ-CP để kịp thời phát hiện và xử lý truy thu thuế các trường
hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế không đúng đối tượng, phạm
vi, không đủ điều kiện hồ sơ, thủ tục hải quan;
3.6. Về nợ
thuế: Thực hiện rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý các khoản nợ thuế phát
sinh trước ngày 01/01/2022 theo 03 nhóm: (i) nhóm nợ khó thu; (ii) nhóm nợ chờ
miễn/giảm; (iii) nhóm nợ có khả năng thu hồi đồng thời áp dụng các giải pháp
phù hợp theo quy định của pháp luật đối với từng nhóm nợ, theo đó:
a. Đối với nhóm nợ khó thu: Khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền xóa nợ theo quy định tại Nghị quyết số 94/2020/QH14 ngày 26/11/2020 và Luật
Quản lý thuế 38/2020/QH14;
b. Đối với nhóm nợ chờ miễn/giảm: Thực
hiện rà soát, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thực hiện miễn/giảm theo
quy định;
c. Đối với nhóm nợ có khả năng thu:
Áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật
quản lý Thuế nhằm đảm bảo số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2022 nhỏ hơn số nợ thuế
tại thời điểm 31/12/2021.
3.7. Về
giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải, tập trung
triển khai:
a. Đối với hàng hóa gia công, sản xuất
xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài: Tổ chức thu thập
thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng doanh nghiệp, cập nhật đầy đủ thông tin lên
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất;
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài; thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với các loại hàng hóa này từ khi nhập khẩu, quá trình sản xuất
đến khi xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa từ đó xác định đối tượng trọng điểm, có
rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra, xác minh
làm rõ hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật;
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu chính; hàng quá cảnh, hàng hóa kinh
doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan: Tổ chức
thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu
chính; hàng quá cảnh, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan để thực hiện giám sát hàng hóa đối với các loại hình
này từ khi nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất để xác định đối tượng trọng
điểm, có rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra,
giám sát phù hợp;
c. Đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải đưa vào, đưa ra, lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường
hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa: thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro
với từng doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
liên quan trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, giám sát, rà soát việc thực hiện thủ
tục hải quan, việc cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát
hải quan theo quy định pháp luật hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời sơ
hở lợi dụng buôn lậu, gian lận thương mại. Thường xuyên kiểm tra và xử lý hàng
hóa tồn đọng trong địa bàn hải quan đặc biệt tại các đơn vị có lượng hàng tồn đọng
lớn;
3.8. Về
các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát: Triển khai quyết liệt, áp dụng đồng bộ các
biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình
thực tế hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu; tình hình buôn lậu và gian lận thương mại
trong bối cảnh kiểm soát dịch bệnh của các cấp, các ngành trong đó tập trung kiểm
soát chặt chẽ tại các tuyến đường, địa bàn, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; mặt
hàng trọng điểm, trọng tâm vào các mặt hàng cấm, hàng có điều kiện, hàng thuế
suất cao thuộc loại hình nhập kinh doanh hoặc các loại hình xuất nhập khẩu được
miễn thuế, ưu đãi thuế như: hàng gia công; sản xuất xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của khu phi thuế quan...;
3.9. Về
kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ: căn cứ vào
các giải pháp cụ thể từ điểm 3.1 đến 3.7 mục này để xây dựng kế hoạch kiểm tra
sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất
theo dấu hiệu và tổ chức thực hiện nhằm phát hiện, xử lý các hành vi gian lận
thương mại, gây thất thu NSNN;
4. Thực
hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của
cơ quan kiểm toán, cơ quan thanh tra các cấp. Đồng thời yêu cầu các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thanh tra chuyên
ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ của Tổng cục Hải quan năm 2022 và coi đây là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động trong toàn ngành hải quan;
5. Trong
tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị
bố trí cán bộ, công chức làm việc (trực tuyến, trực tiếp...), vừa đảm bảo yêu cầu
phòng chống dịch theo quy định, vừa đảm bảo nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được
giao, không để xảy ra tình trạng ùn tắc công việc do ảnh hưởng của dịch bệnh.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở nhiệm vụ chung của toàn
ngành, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện nghiêm túc
các giải pháp chống thất thu NSNN, cụ thể như sau:
1. Cục Thuế xuất
nhập khẩu (TXNK):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại Mục I tại Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1.1. Về
giao chỉ tiêu phấn đấu: Triển khai giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2022 tới
từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi sát sao tình hình thu NSNN, các tác
động ảnh hưởng đến thu NSNN như việc thực hiện các Hiệp định thương mại tự do,
dịch bệnh Covid-19, các cam kết hội nhập quốc tế để kịp thời đề xuất, báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Bộ Tài chính; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiện
toàn bộ máy kế toán toàn ngành về công tác thu NSNN.
1.2. Về
công tác trị giá:
a. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất rà
soát, đề xuất xây dựng sửa đổi, bổ sung DMRR về trị giá đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và mức giá kiểm tra theo hướng dẫn tại tiết 3.2 điểm 3 mục I nêu trên và các quy định hiện hành;
b. Tập trung rà soát các tờ khai hải
quan trên hệ thống GTT02, kịp thời chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực
hiện đúng quy định về kiểm tra trị giá tránh trường hợp bỏ sót, bỏ lọt các lô
hàng có mức giá khai báo thấp, bất hợp lý nhưng không được tham vấn hoặc xử lý
kịp thời; chỉ đạo kiểm tra trị giá trong thông quan thông qua công tác trực
ban, giám sát trực tuyến nhằm xử lý kịp thời các trường hợp có khả năng gian lận
trị giá cao;
c. Rà soát, kiến nghị Tổng cục chỉ đạo
lực lượng KTSTQ, thanh tra - kiểm tra, điều tra chống buôn lậu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xử lý
đối với các trường hợp có dấu hiệu gian lận trị giá hải quan nhưng hàng hóa đã
thông quan; chấn chỉnh kịp thời Cục Hải các quan tỉnh, thành phố chưa thực hiện
đúng công tác quản lý trị giá.
1.3. Về
công tác phân loại và áp dụng mức thuế:
a. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất rà
soát, đề xuất xây dựng sửa đổi, bổ sung Danh mục rủi ro về phân loại và áp dụng
mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng dẫn tại tiết 3.3 điểm
3 mục I nêu trên và các quy định hiện hành;
b. Thực hiện kiểm tra, rà soát trên
các hệ thống nghiệp vụ để kịp thời phát hiện các sai phạm, chỉ đạo Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố, Cục Kiểm định Hải quan thực hiện thống nhất công tác phân
loại, xác định mã số và áp dụng mức thuế. Có văn bản chấn chỉnh, hướng dẫn phân
loại thống nhất đối với: trường hợp áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định,
trường hợp áp dụng nhiều mã số cho một mặt hàng, trong đó tập trung đối với những
mặt hàng dễ xảy ra gian lận như hàng hóa thuộc chương 98, hàng hóa trong nước
đã sản xuất được, hàng hóa được nêu trong Danh mục hàng hóa rủi ro về phân loại,
áp dụng mức thuế... Chỉ đạo kiểm tra phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế
trong thông quan thông qua công tác trực ban, giám sát trực tuyến nhằm xử lý kịp
thời các trường hợp có khả năng gian lận cao trong khai báo mã số và mức thuế;
c. Rà soát, kiến nghị Tổng cục chỉ đạo
lực lượng KTSTQ, thanh tra - kiểm tra, điều tra chống buôn lậu, Kiểm định Hải
quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xử lý đối với các trường hợp có dấu
hiệu gian lận về phân loại khi hàng hóa đã thông quan;
d. Rà soát, chuẩn hóa các thông tin
trên hệ thống MHS làm cơ sở cho công chức hải quan tra cứu, đối chiếu khi thực
hiện phân loại hàng hóa, đảm bảo một mặt hàng chỉ có một mã số theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp công nghệ trong xây dựng Hải quan thông minh liên quan đến lĩnh vực phân
loại hàng hóa như chuẩn hóa các điều kiện, chỉ tiêu thông tin cơ bản về mô tả
hàng hóa... để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong khai báo hải quan, hỗ trợ cơ quan
hải quan trong việc tự động tra cứu, đối chiếu thông tin, đưa ra cảnh báo về mã
số, thuế suất... đáp ứng bài toán quản lý trong thời gian tới.
1.4. Về
công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế: Rà soát, chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế theo hướng dẫn tại tiết 3.5 điểm 3 mục I nêu trên; chỉ đạo các đơn vị đánh
giá rủi ro, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để kịp
thời phát hiện, xử lý các trường hợp gian lận, trục lợi đối với hình thức hoàn
trước, kiểm sau;
1.5. Về
công tác quản lý nợ thuế: Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế của Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan; chỉ đạo phân loại và
xử lý các nhóm nợ theo hướng dẫn tại tiết 3.6 điểm 3 mục I nêu trên; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp thu hồi nợ phù hợp với
thực tế, tham mưu Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế có khả năng
thu năm 2022 đối với từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đôn đốc, theo dõi từng
tháng, quý tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế; đôn đốc Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đối với các trường hợp có khả năng xóa nợ
theo quy định tại Nghị quyết số 94/2020/QH14 ngày 26/11/2020 và Luật Quản lý
thuế 38/2020/QH14 để thực hiện xóa nợ nhằm làm giảm số nợ thuế của toàn Ngành.
2. Cục Giám sát
quản lý về Hải quan (GSQL):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
2.1. Triển
khai cải cách toàn diện công tác quản lý và kiểm tra chuyên ngành (KTCN) kết nối
Cổng thông tin một cửa Quốc gia theo nhiệm vụ phân công tại các Nghị quyết của
Chính phủ; Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021; Nghị định số 85/2019/NĐ-CP
ngày 14/11/2019 quy định thực hiện thủ tục hành chính theo Cơ chế một cửa Quốc
gia, Cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu. Chủ động rà soát và phối hợp với các đơn vị, bộ ngành đề xuất các giải
pháp cải cách trong công tác kiểm tra chuyên ngành; rà soát các quy định pháp
luật về hải quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung đảm bảo hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát hải quan; xử lý, giải đáp những bất cập, vướng mắc trong quá
trình thực hiện của doanh nghiệp, của bộ, ngành và các đơn vị hải quan;
2.2. Đẩy
mạnh công tác giám sát, quản lý về hải quan trong các lĩnh vực kiểm tra, xác định
xuất xứ hàng hóa, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; triển khai cập nhật
thông tin về hồ sơ liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên website Hải
quan; xây dựng triển khai kế hoạch về chống gian lận, giả mạo xuất xứ hàng hóa,
ghi nhãn không đúng định, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp
pháp trong tình hình Covid; rà soát các quy tắc xuất xứ hàng hóa tại các Hiệp định
thương mại tự do để ban hành văn bản hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
thực hiện;
2.3. Triển
khai có hiệu quả công tác giám sát hải quan theo hướng:
a. Thực hiện kiểm tra, rà soát yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện cập nhật các thông tin về cơ sở sản
xuất (bao gồm cơ sở gia công lại), kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kiểm tra
báo cáo quyết toán, kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất
khẩu, kết quả thu thập thông tin của các doanh nghiệp thực hiện loại hình gia
công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất lên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hàng
hóa đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan,
kho hàng không kéo dài làm cơ sở dữ liệu tập trung để phân tích, đánh giá, xác
định doanh nghiệp trọng điểm, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan để áp dụng
biện pháp kiểm tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm hoặc chuyển lực lượng kiểm
tra sau thông quan, kiểm soát hải quan điều tra, xác minh theo thẩm quyền (nếu
có).
b. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa quá cảnh,
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đảm bảo hàng hóa vận chuyển đúng tuyến đường, cửa khẩu xuất; xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tuyến vận chuyển trọng điểm, cụ
thể đối với hàng hóa quá cảnh đường bộ, hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
thực hiện tái xuất qua các cửa khẩu đường bộ biên giới đất liền phía bắc, hàng
hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ, đặc biệt các lô hàng trị giá thấp.
c. Đối với các địa bàn, loại hình đặc
thù cần xây dựng các quy trình giám sát mang tính nguyên tắc, đồng thời giao
trách nhiệm cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc tổ chức thực hiện
các biện pháp giám sát phù hợp.
d. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh tại Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố nơi có dấu hiệu triển khai thực hiện thủ tục hải quan chưa
đúng với các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
e. Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố tổ chức thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng
doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
hướng dẫn tại tiết 3.7 điểm 3 mục I nêu trên đồng thời thường xuyên rà soát, chấn
chỉnh các đơn vị thực hiện không đúng quy định.
2.4. Triển
khai có hiệu quả công tác giám sát hải quan: Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại
khu vực cửa khẩu đường hàng không, đường bộ, kho, bãi; về thủ tục hải quan đối
với hoạt động thương mại biên giới; kiểm tra, rà soát điều kiện tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan tại các kho, bãi, cảng thuộc cảng biển, cảng hàng không
quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế trên toàn quốc để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hải quan. Kịp thời đề xuất và phối hợp thực hiện
công tác mua sắm, quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị kiểm tra giám
sát hải quan, nâng cao hiệu quả trong công tác soi chiếu;
2.5. Bám
sát tình hình dịch bệnh và chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính để tham mưu và có các giải
pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp về cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19;
2.6. Hoàn
thiện bài toán nghiệp vụ để xây dựng Hệ thống hải quan số, Hải quan thông minh
trên cơ sở bài toán nghiệp vụ cụ thể, chi tiết của từng lĩnh vực, trong đó tính
đến các phương án, tình huống dự phòng phát sinh và đặc thù của từng tuyến, từng
địa bàn.
3. Cục Quản lý rủi
ro (QLRR):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
3.1. Tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện các nội dung về QLRR, quản lý tuân thủ như: sửa đổi, bổ
sung hướng dẫn thực hiện, QLRR và Bộ chỉ số tiêu chí QLRR trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan; ban hành Danh mục hàng hóa rủi ro trong quản lý nhà nước về hải
quan. Tăng cường công tác thu thập, xử lý thông tin, phối hợp trao đổi thông
tin với các đơn vị trong và ngoài ngành để phục vụ công tác phân tích, đánh giá
rủi ro. Thực hiện đề xuất áp dụng tiêu chí, phân luồng kiểm tra đối với các văn
bản quản lý chuyên ngành, rà soát đánh giá các văn bản theo yêu cầu quản lý để
đề xuất điều chỉnh cho phù hợp;
3.2. Đánh
giá, xếp hạng tuân thủ doanh nghiệp kịp thời, chính xác theo đúng quy định. Tiếp
tục thực hiện cơ chế định kỳ theo dõi, đánh giá rủi ro đối với một số trường hợp
doanh nghiệp chuyển đổi hạng; rà soát, phân tích thông tin doanh nghiệp trên hệ
thống thông tin nghiệp vụ của ngành Hải quan phục vụ công tác đánh giá rủi ro,
đánh giá tuân thủ doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải
quan. Ban hành và triển khai có hiệu quả Chương trình doanh nghiệp tuân thủ
pháp luật hải quan;
3.3. Tăng
cường chất lượng, hiệu quả công tác phân tích, xác định trọng điểm, lựa chọn kiểm
tra hàng hóa bằng máy soi container
theo quy định tại Quyết định 2218/QĐ-TCHQ ngày 26/8/2020 và Quyết định
3272/QĐ-TCHQ ngày 24/11/2020; Đảm bảo hoạt động soi chiếu được thông suốt, tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và đảm bảo quản lý hải quan trong
bối cảnh dịch bệnh Covid-19 phức tạp;
3.4. Triển
khai hiệu quả công tác phân tích, xác định trọng điểm theo chuỗi cung ứng hàng
hóa; kiểm soát rủi ro theo lĩnh vực, mặt hàng, đối tượng trọng điểm. Tổ chức thực
hiện Kế hoạch kiểm soát rủi ro trong toàn Ngành, xây dựng hồ sơ rủi ro, hồ sơ
doanh nghiệp trọng điểm, trong đó trọng tâm vào các đối tượng rủi ro cao, tuyến
đường, hàng hóa trọng điểm. Đồng thời, tập trung nguồn lực triển khai các
chuyên đề kiểm soát rủi ro.
4. Cục Kiểm định
Hải quan (KĐHQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
4.1. Phân
tích, kiểm định gắn với phân loại mã số hàng hóa, đảm bảo một mặt hàng chỉ có một
mã số hàng hóa áp dụng thống nhất trên toàn quốc phù hợp với Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam làm cơ sở để áp dụng mức thuế và áp dụng chính
sách mặt hàng; ban hành Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ để tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc khi thực hiện Quy trình 2166/QĐ-TCHQ ngày 04/8/2021; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
kiểm định, phân tích phân loại để thực hiện thống nhất;
4.2. Tập
trung nguồn lực chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, tổ chức bộ máy, hiện đại
hóa trang thiết bị phân tích, kiểm định hải quan; hoàn thiện quy trình tổng thể
về lấy mẫu, mã hóa mẫu, niêm phong, gửi mẫu, tiếp nhận, phân tích, trả thông
báo kết quả... đảm bảo khoa học, chính xác, khách quan, độc lập, nhanh chóng và
tăng cường ứng dụng CNTT, áp dụng trí tuệ nhân tạo;
4.3. Hiện
đại hóa trang thiết bị phân tích, kiểm định hải quan; triển khai các thủ tục
đăng ký các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định thực hiện kiểm tra chuyên ngành;
xây dựng Hệ thống đăng ký kiểm tra, quyết định phương thức kiểm tra chất lượng,
kiểm tra an toàn thực phẩm gắn với Đề án tái thiết kế Hệ thống tổng thể CNTT;
4.4. Hoàn
thiện các tính năng của Hệ thống phần mềm Customslab, rà soát nâng cấp và phát
triển hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ đảm bảo kết nối với hệ thống chung của
Ngành. Chú trọng đào tạo kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho cán bộ làm việc trong
phòng thí nghiệm, phân tích để kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn quy chuẩn.
5. Cục Điều tra
chống buôn lậu (ĐTCBL):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này
theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
5.1. Phát
huy vai trò, nhiệm vụ tham mưu cho Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 Quốc
gia: tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 399/KH-BCĐ389 ngày 10/10/2020 của Ban Chỉ đạo
389 quốc gia về tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
trong hoạt động thương mại điện tử; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và
kiểm soát ma túy, tiền chất[1];
5.2. Triển
khai quyết liệt, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tại các tuyến, địa bàn, mặt hàng trọng
điểm, trọng tâm vào các mặt hàng cấm, hàng có giá trị lớn, thuế suất cao... kiểm
tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, đối tượng, phương tiện xuất nhập
cảnh nhằm ngăn chặn, phát hiện, bắt giữ và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hoạt
động buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, hàng vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các tội phạm vi phạm
pháp luật khác trong lĩnh vực Hải quan;
5.3. Nâng
cao hiệu quả về số lượng, chất lượng hoạt động điều tra theo thủ tục tố tụng
hình sự; tăng tỷ lệ khởi tố vụ án hình sự so với số lượng các vụ việc phát hiện,
bắt giữ qua công tác kiểm soát hải quan; đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án
nghiêm trọng, phức tạp, có tính chất liên tỉnh, có sự móc nối trong và ngoài nước
theo đúng trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật. Chỉ đạo quyết liệt công
tác đấu tranh, điều tra các vụ án thuộc thẩm quyền khởi tố của lực lượng kiểm
tra sau thông quan.
6. Cục Kiểm tra
sau thông quan (KTSTQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
6.1. Tiếp
tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 về việc chấn chỉnh
và tăng cường công tác KTSTQ trong toàn quốc. Trong đó tập trung triển khai các
chuyên đề theo định hướng lớn, có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng kế hoạch định
hướng để kiểm tra làm mẫu, đánh giá hiệu quả, từ đó chỉ đạo, hướng dẫn Hải quan
địa phương thực hiện thống nhất trong toàn Ngành;
6.2. Hoàn
thiện và ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019
về việc ban hành Quy trình KTSTQ theo hướng cải cách, sơ đồ hóa, lượng hóa và
chỉ rõ mục đích của từng bước nhằm đáp ứng được yêu cầu về công tác KTSTQ trong
giai đoạn mới; tập trung xây dựng kế hoạch định hướng theo 04 lĩnh vực lớn: mã
số, trị giá, chính sách thương mại bao gồm hàng miễn thuế và 17 Hiệp định
thương mại tự do, hàng gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất;
6.3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động KTSTQ đối với Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố; tích cực triển khai các chuyên đề về chống gian lận, giả mạo xuất xứ;
thực hiện kế hoạch kiểm tra, xác minh đối với thủ đoạn lợi dụng loại hình sản
xuất xuất khẩu để gian lận, trốn thuế nhập khẩu, chuyển tiền bất hợp pháp, trà
trộn hàng nhập khẩu gian lận xuất xứ Việt Nam. Tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp
vụ KTSTQ toàn quốc, đối thoại với doanh nghiệp ưu tiên. Triển khai có hiệu quả
công tác đào tạo, tự đào tạo về nghiệp vụ KTSTQ và các lĩnh vực có liên quan,
hướng đến mục tiêu xây dựng lực lượng KTSTQ kỷ cương, văn minh, chuyên nghiệp;
6.4.
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về KTSTQ, về quản
lý doanh nghiệp ưu tiên cho phù hợp với thực tế triển khai: Thông tư số
07/2019/TT-BTC, Thông tư số
72/2015/TT-BTC quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Triển khai có hiệu quả các quy định về quản
lý doanh nghiệp ưu tiên gắn với đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp ưu tiên,
phù hợp với định hướng xây dựng Hải quan số, Hải quan thông minh trong giai đoạn
tới.
7. Vụ Thanh tra -
Kiểm tra:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
7.1. Triển
khai thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ năm 2022 theo
phê duyệt của Bộ Tài chính. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ thông qua hình
thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra trực
tuyến thông qua các hệ thống thông tin nghiệp vụ của ngành Hải quan và hệ thống
camera giám sát công vụ để kịp thời phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp,
hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức;
7.2. Theo
dõi, đôn đốc, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các đoàn thanh tra,
kiểm toán, Ủy ban kiểm tra Trung ương.
8. Văn phòng Tổng
cục:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
8.1. Tiếp
tục chủ trì, phối hợp với các đơn vị duy trì nghiêm công tác trực ban, giám sát
trực tuyến ở các cấp; duy trì hoạt động thông suốt của Hệ thống Quản lý Trực
ban; chỉ đạo kiểm tra, giám sát trực tuyến đối với các lô hàng có nghi vấn;
8.2.
Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quy chế Trực ban trong ngành Hải quan ban hành kèm
theo Quyết định số 2189/QĐ-TCHQ cho phù hợp với tình hình thực tế và theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 4172/KH-TCHQ ngày 25/8/2021;
8.3. Nâng
cấp Hệ thống quản lý Trực ban đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý; Tổ chức Hội nghị
tập huấn công tác Trực ban trong ngành Hải quan sau khi sửa đổi, bổ sung Quy chế.
9. Cục Công nghệ
thông tin và thống kê hải quan (CNTT&TKHQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
9.1. Tiếp
tục triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN: Thực hiện tốt
vai trò điều phối trong việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN; đôn đốc các bộ ngành triển khai nhiệm vụ theo Quyết định số 1254/QĐ-TTg
và Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 17/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 về Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ
chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác KTCN đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020;
9.2. Tiếp
tục chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển
khai: (i) Đề án tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống CNTT phục vụ triển
khai Cơ chế một cửa Quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN theo định hướng xử lý tập
trung; (ii) Nghị định của Chính phủ về việc kết nối và chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan chính phủ với các bên liên quan thông qua Cơ chế một cửa Quốc gia
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
9.3. Đẩy
mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT): Triển khai cung cấp DVCTT đối với
các TTHC mới ban hành, sửa đổi bổ sung; tích hợp DVCTT lên Cổng dịch vụ công quốc
gia. Thống nhất giải pháp kỹ thuật với Văn phòng Chính phủ để kết nối Cổng
thông tin một cửa Quốc gia với Cổng dịch vụ công Quốc gia;
9.4. Ứng
dụng các tiến bộ khoa học trong cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm tái thiết kế hệ
thống CNTT tổng thể của ngành Hải quan, xây dựng các giải pháp CNTT hỗ trợ các
yêu cầu quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo hướng quản lý điều hành tập trung tại
Cơ quan Hải quan; hoàn thiện hồ sơ đấu thầu xây dựng hệ thống CNTT phục vụ Hải
quan thông minh, Hải quan số; nghiên cứu và đề xuất nội dung Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về hải quan.
9.5. Cung
cấp số liệu về kim ngạch XNK vào ngày liền kề sau ngày cuối cùng của tháng trước
cho Cục Thuế xuất nhập khẩu, Văn phòng Tổng cục để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục.
10. Vụ Pháp chế:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
10.1. Xây
dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
về hải quan năm 2022 và hướng dẫn các đơn vị trong ngành nắm bắt đầy đủ các quy
định của Luật Ban hành văn bản QPPL và hệ thống hướng dẫn Luật để chủ động thực
hiện việc soạn thảo, trình các văn bản QPPL đúng quy định. Chú trọng nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ
thống hóa văn bản pháp luật bằng việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức
chuyên ngành, kỹ năng xây dựng văn bản QPPL;
10.2. Xây
dựng kế hoạch đánh giá, báo cáo tổng kết thi hành Luật Hải quan 2014, trên cơ sở
đó cụ thể hóa các nội dung xây dựng
Luật hải quan thay thế Luật Hải quan 2014 nhằm tuân thủ các cam kết quốc tế, tạo
cơ sở pháp lý thực hiện Hải quan số, Hải quan thông minh, chuyển đổi số và đảm
bảo đồng bộ với pháp luật chuyên ngành và yêu cầu quản lý nhà nước về Hải quan
tạo thuận lợi thương mại;
10.3. Đổi
mới phương thức thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật, góp phần giúp người
dân, doanh nghiệp tiếp cận các chính sách pháp luật mới, các thông tin chính thống,
đúng đắn, khách quan, đa chiều về ngành Hải quan, tăng cường tuân thủ pháp luật.
11. Cục Tài vụ -
Quản trị:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
11.1. Rà
soát, xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn định mức máy móc thiết bị chuyên dùng
trong ngành Hải quan; hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc trong việc thực hiện chế độ chính sách
theo đề nghị của các đơn vị dự toán;
11.2. Bám
sát kế hoạch giao dự toán, đôn đốc các đơn vị nâng cao tỷ lệ và chất lượng công
tác giải ngân đảm bảo theo chỉ đạo; phối hợp xây dựng điều chỉnh dự toán năm
2022 và xây dựng dự toán năm 2023; xây dựng kế hoạch ngân sách 03 năm
2023-2025;
11.3.
Tăng cường kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị kiểm tra, giám sát hải quan
và các tài sản công khác của các đơn vị; xem xét xử lý trách nhiệm đối với các
đơn vị, cá nhân trong việc không triển khai, chậm triển khai hoặc triển khai
không đúng theo quy định, có dấu hiệu buông lỏng quản lý hải quan.
12. Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
Các đơn vị triển khai đồng bộ các nhiệm
vụ chung nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
12.1.
Nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN
phù hợp với đặc điểm, tình hình tại đơn vị; chủ động đánh giá tác động của các
cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN tại đơn vị mình; cần nắm chắc nguồn thu,
bám sát tình hình hoạt động xuất nhập của các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn quản lý để kịp thời có báo cáo, phản ánh phục vụ công tác điều hành NSNN;
giao dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2022 tới từng chi cục trực thuộc.
(Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022 chi tiết
từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố - đính kèm).
12.2. Về
công tác quản lý nợ thuế: Rà soát, phân loại và xử lý các nhóm nợ theo hướng dẫn
tại tiết 3.6 điểm 3 mục I nêu trên, theo đó:
a. Đối với nhóm nợ khó thu: hoàn thiện
hồ sơ đối với các trường hợp có khả năng khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại
Nghị quyết số 94/2020/QH14 ngày 26/11/2020 và Luật Quản lý thuế 38/2020/QH14 để
thực hiện khoanh, xóa nợ nhằm làm giảm số nợ thuế. Đối với các trường hợp không
đủ điều kiện thì tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế để đôn đốc thu hồi
nợ thuế theo quy định;
b. Đối với nhóm nợ có khả năng thu, nợ
phạt vi phạm hành chính: Thực hiện nghiêm các biện pháp đôn đốc thu hồi và xử
lý nợ; đối với các khoản nợ đã có Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc phán quyết
của Tòa án thì triển khai thực hiện các bước xử lý nợ theo Quyết định giải quyết
khiếu nại hoặc phán quyết của Tòa án; đối với các quyết định ấn định thuế phát
sinh trong năm 2022 thì khẩn trương đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo số nợ đến
31/12/2022 phải thấp hơn 31/12/2021.
(Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo
các nội dung đánh giá thu NSNN năm 2022 (tiết 12.1 điểm này); tình hình thu hồi
và xử lý nợ thuế theo đúng mẫu và thời gian quy định tại Công văn số
4616/TCHQ-TXNK ngày 09/7/2020).
12.3. Về
công tác quản lý trị giá hải quan: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại tiết
3.2 điểm 3 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Tổ chức công tác kiểm tra, xác định
dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn (trong thông quan) hoặc kiểm tra sau
thông quan đối với các trường hợp nghi vấn trị giá khai báo so với cơ sở dữ liệu
về trị giá;
b. Thực hiện bác bỏ trị giá khai báo,
xác định trị giá phù hợp với cơ sở dữ liệu về trị giá và các thông tin thu thập
tại thời điểm xác định trị giá. Nghiêm cấm tình trạng xác định trị giá thấp hơn
cơ sở dữ liệu hoặc thông tin thu thập được tại thời điểm xác định trị giá;
c. Thường xuyên rà soát, bố trí, sắp
xếp các cán bộ công chức có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng thực tế về trị giá thực
hiện công tác tham mưu tại những địa bàn trọng điểm có nguy cơ gian lận thương
mại, có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn để nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, xác định trị giá hải quan; Tiếp tục xây dựng và cập nhật cẩm nang hướng dẫn
về kiểm tra, xác định trị giá hải quan, cập nhật hệ thống dữ liệu về trị giá hải
quan;
d. Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi
các mức giá tham chiếu không còn phù hợp và đề xuất bổ sung các mặt hàng mới
phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hải quan; Cập nhật kịp thời, đầy
đủ thông tin kết quả kiểm tra trị giá hải quan vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá
GTT02;
e. Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan
trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với
cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
12.4. Về
công tác phân loại và áp dụng mức thuế: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại
tiết 3.3 điểm 3 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Thực hiện rà soát, kiểm tra mã số,
tên hàng, mức thuế suất tại khâu thông quan hoặc khâu sau thông quan để kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình gian lận, khai sai mã số, khai sai
tên mặt hàng, khai tên hàng không rõ ràng, đầy đủ để được hưởng mức thuế suất
thấp hơn hoặc được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt trong đó tập trung kiểm
tra những mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân
loại và áp dụng mức thuế;
b. Thực hiện đánh giá thông tin rủi
ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai mã số
hàng hóa, khai sai số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng hóa để được áp dụng mức
thuế suất thấp, mức thuế ưu đãi đặc biệt đối với các lô hàng thuộc luồng xanh
đã được thông quan hàng hóa, thực hiện kiểm tra sau thông quan trong phạm vi 60
ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa nhằm ngăn chặn tình trạng lợi dụng hàng thuộc
luồng xanh để khai báo mã số, mức thuế không đúng quy định, thu đủ thuế và xử
lý vi phạm;
c. Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi,
bổ sung danh mục các mặt hàng rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế không còn
phù hợp; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin kết quả kiểm tra phân loại hàng
hóa và áp dụng mức thuế vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa;
d. Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất để đánh giá những rủi ro về công tác phân loại và áp dụng mức thuế trong
toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán
bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
12.5. Về
công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn
tại tiết 3.5 điểm 3 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Rà soát, kiểm tra các trường hợp
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, không chịu thuế theo quy định
tại Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016, Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021; các trường
hợp miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về
hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid - 19;
Nghị quyết 106/NQ-CP ngày 11/09/2021 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu để tài trợ phục vụ phòng chống dịch Covid-19; Nghị quyết 43/2022/QH-NQ
ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
Quyết định 155/QĐ-BTC ngày 07/02/2020 của Bộ Tài Chính ban hành danh mục các mặt
hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp
do chủng mới của virus corona gây ra; ...trong đó chú ý các trường hợp miễn thuế
như: miễn thuế hàng gia công; hàng sản xuất-xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ, hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo Điều ước quốc tế; hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án ưu đãi đầu tư. Rà soát, kiểm tra các
trường hợp đã áp dụng mức thuế 0% theo Điều 7a, 7b Nghị định
57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP;
b. Đối với trường hợp miễn thuế theo
Danh mục miễn thuế, các Chi cục Hải quan phải thực hiện đối chiếu hồ sơ nhập khẩu,
hàng hóa thực tế nhập khẩu với danh mục miễn thuế mà cơ quan hải quan đã tiếp nhận
để thực hiện miễn thuế đúng quy định. Sau khi hàng hóa được thông quan, phải thực
hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu theo quy định;
c. Thực hiện thu hồi số tiền miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế không đúng đối tượng, phạm vi, không đủ điều
kiện, hồ sơ, thủ tục đồng thời xử lý trách nhiệm đối với cán bộ công chức có
liên quan thực hiện không đúng quy định khi rà soát, kiểm tra các trường hợp miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại tiết a và b nêu trên.
12.6. Thực
hiện công tác giám sát hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại
quan, kho hàng không kéo dài, hàng hóa quá cảnh, hàng hóa kinh doanh tạm nhập -
tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh, phương tiện vận tải...theo hướng dẫn tại tiết 3.7 điểm 3
mục I Chỉ thị này, trong đó tập trung vào một số nội dung:
a. Thực hiện đúng các khâu thủ tục hải
quan từ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa; kiểm tra dữ liệu
về cơ sở sản xuất, địa điểm lưu giữ hàng hóa, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài
để áp dụng chính sách thuế miễn thuế, không chịu thuế theo đúng quy định của
pháp luật về thuế; thực hiện kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của đối tượng có nguy cơ rủi ro cao về gian lận thương mại, trốn
thuế để áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát phù hợp; thực hiện cập
nhật thông tin vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo hướng dẫn tại
tiết a điểm 2.3 mục II Chỉ thị này;
b. Thu thập thông tin về cơ sở sản xuất,
địa điểm lưu giữ hàng hóa, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp gia công, sản
xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài thuộc địa bàn
quản lý để đánh giá rủi ro, xác định doanh nghiệp, mặt hàng thuộc đối tượng trọng
điểm xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra phù hợp;
c. Đẩy mạnh công tác phối hợp trong
việc giám sát hàng hóa giữa hải quan nơi đi và hải quan nơi đến đối với hàng
hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, ngăn chặn tình trạng rút ruột, tráo
hàng trong quá trình vận chuyển;
d. Tập trung phân tích các đối tượng
thường xuyên nhận hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh khai báo hàng hóa
có trị giá thấp để có biện pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng chia nhỏ vận đơn
để hưởng ưu đãi về chính sách thuế, chính sách mặt hàng;
e. Tăng cường công tác quản lý giám
sát hoạt động vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan; ưu tiên sử dụng
seal định vị điện tử để giám sát các lô hàng trọng điểm, lô hàng có rủi ro cao;
g. Định kỳ kiểm tra nội bộ đối với
cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa; hướng dẫn, yêu cầu
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phải cập nhật đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo
đúng quy định pháp luật hải quan; định kỳ rà soát, đối chiếu thông tin do doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật trên hệ thống giám sát hải
quan tự động nhằm kiểm soát, nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin thực tế hàng
hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan.
12.7. Thực
hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra sau thông quan,
thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ theo hướng dẫn tại tiết 3.8, 3.9 điểm 3
mục I Chỉ thị này.
12.8. Kiện
toàn bộ máy kế toán thuế các cấp (Chi cục, Cục).
12.9.
Tham gia hoàn thiện các bài toán nghiệp vụ để xây dựng Hệ thống Hải quan số, Hải
quan thông minh theo Đề án đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
12.10.
Trong trường hợp có các vướng mắc, các kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp đối với
việc thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước vượt thẩm quyền, kịp thời báo
cáo về Tổng cục Hải quan để xem xét và xử lý.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chỉ thị
này được quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức hải quan; Các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm lập kế hoạch, quán triệt, tổ chức
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này;
2. Cán bộ,
công chức hải quan có tinh thần, thái độ làm việc tích cực, có kết quả, thành
tích nổi bật trong thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này thì đề xuất khen
thưởng kịp thời theo quy định. Định kỳ theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện để
phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức làm việc qua loa, chiếu lệ,
thiếu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này hoặc có sai
phạm trong công tác nghiệp vụ.
3. Các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện triển khai đồng
bộ, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại mục I, mục II Chỉ thị này và định kỳ
gửi báo cáo trước ngày 12 hàng tháng về Tổng cục Hải quan (đầu mối Cục Thuế xuất
nhập khẩu).
4. Các
đơn vị thuộc Tổng cục căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hàng tháng khai
thác báo cáo của các đơn vị tại thư mục chung trên Hệ thống Edoc, để đánh giá kết
quả thực hiện Chỉ thị thuộc lĩnh vực phụ trách và chuyển Cục Thuế xuất nhập khẩu
trước ngày 20 hàng tháng.
5. Cục
Thuế xuất nhập khẩu hàng tháng trên cơ sở báo cáo đánh giá của của Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc Tổng cục, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
công tác thu NSNN.
Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị
tập trung triển khai các nội dung tại chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
(để b/c);
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để t/h);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT,TXNK(03b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN 2021
(Kèm theo Chỉ thị số: 439/CT-TCHQ
ngày 11/02/2022 của Tổng cục trưởng TCHQ)
ĐVT: tỷ đồng
TT
|
CỤC
HẢI QUAN
|
DỰ
TOÁN
|
PHẤN
ĐẤU
|
1
|
TP.Hồ Chí Minh
|
116.500,0
|
119.500,0
|
2
|
Hải Phòng
|
63.630,0
|
67.050,0
|
|
- Hải Phòng
|
55.930,0
|
58.800,0
|
|
- Hải Dương
|
2.500,0
|
2.600,0
|
|
- Hưng Yên
|
3.600,0
|
3.900,0
|
|
- Thái Bình
|
1.600,0
|
1.750,0
|
3
|
Vũng Tàu
|
20.300,0
|
20.900,0
|
4
|
Hà Nội
|
27.420,0
|
28.100,0
|
|
- Hà Nội
|
21.900,0
|
22.300,0
|
|
- Vĩnh Phúc
|
4.615,0
|
4.700,0
|
|
- Phú Thọ
|
360,0
|
390,0
|
|
- Yên Bái
|
230,0
|
360,0
|
|
- Hòa Bình
|
315,0
|
350,0
|
5
|
Quảng Ninh
|
10.000,0
|
10.500,0
|
6
|
Đồng Nai
|
17.800,0
|
20.370,0
|
|
- Đồng Nai
|
16.500,0
|
19.000,0
|
|
- Bình Thuận
|
1.300,0
|
1.370,0
|
7
|
Bình Dương
|
17.800,0
|
19.000,0
|
8
|
Bắc Ninh
|
10.750,0
|
11.700,0
|
|
- Bắc Ninh
|
7.300,0
|
7.600,0
|
|
- Bắc Giang
|
1.550,0
|
1.700,0
|
|
- Thái Nguyên
|
1.900,0
|
2.400,0
|
9
|
Quảng Ngãi
|
7.500,0
|
8.000,0
|
10
|
Đà Nẵng
|
4.500,0
|
4.860,0
|
11
|
Khánh Hòa
|
2.275,0
|
2.380,0
|
|
- Khánh Hòa
|
2.075,0
|
2.130,0
|
|
- Ninh Thuận
|
200,0
|
250,0
|
12
|
Thanh Hóa
|
11.000,0
|
12.000,0
|
13
|
Hà Nam Ninh
|
6.500,0
|
6.900,0
|
|
- Nam Định
|
600,0
|
640,0
|
|
- Ninh Bình
|
4.105,0
|
4.400,0
|
|
- Hà Nam
|
1.795,0
|
1.860,0
|
14
|
Lạng Sơn
|
5.500,0
|
6.500,0
|
15
|
Quảng Nam
|
4.700,0
|
4.900,0
|
16
|
Lào Cai
|
1.540,0
|
1.615,0
|
17
|
Hà Tĩnh
|
8.450,0
|
8.800,0
|
18
|
Long An
|
4.700,0
|
5.000,0
|
|
- Long An
|
3.760,0
|
4.000,0
|
|
- Tiền Giang
|
315,0
|
370,0
|
|
- Bến Tre
|
625,0
|
630,0
|
19
|
Bình Định
|
960,0
|
1.010,0
|
|
- Bình Định
|
905,0
|
950,0
|
|
- Phú Yên
|
550
|
60,0
|
20
|
Quảng Trị
|
650
|
700,0
|
…
|
………………
|
|
|
|
- Hậu Giang
|
500,0
|
530,0
|
|
- Vĩnh Long
|
1.600,0
|
1.700,0
|
|
- Sóc Trăng
|
100,0
|
105,0
|
22
|
Nghệ An
|
1.300,0
|
1.500,0
|
23
|
Cao Bằng
|
240,0
|
260,0
|
|
- Cao Bằng
|
220,0
|
238,0
|
|
- Bắc Kạn
|
20,0
|
22,0
|
24
|
Huế
|
460,0
|
480,0
|
25
|
Hà Giang
|
172,0
|
172,0
|
|
- Hà Giang
|
88,0
|
88,0
|
|
- Tuyên Quang
|
84,0
|
84,0
|
26
|
Tây Ninh
|
1.150,0
|
1.200,0
|
27
|
Daklak
|
773,0
|
810,0
|
|
- Daklak
|
350,0
|
365,0
|
|
- Lâm Đồng
|
260,0
|
275,0
|
|
- Đắc Nông
|
163,0
|
170,0
|
28
|
Đồng Tháp
|
110,0
|
115,0
|
29
|
Quảng Bình
|
220,0
|
230,0
|
30
|
Gia lai- Kon tum
|
670,0
|
700,0
|
|
- Gia Lai
|
400,0
|
420,0
|
|
- Kon Tum
|
270,0
|
280,0
|
31
|
Điện Biên
|
100,0
|
105,0
|
|
- Điện Biên
|
10,0
|
15,0
|
|
- Lai Châu
|
60,0
|
60,0
|
|
- Sơn La
|
30,0
|
30,0
|
32
|
Bình Phước
|
1.150,0
|
1.280,0
|
33
|
An Giang
|
230,0
|
240,0
|
34
|
Cà Mau
|
200,0
|
210,0
|
|
- Cà mau
|
115,0
|
120,0
|
|
- Bạc Liêu
|
85,0
|
90,0
|
35
|
Kiên Giang
|
50,0
|
53,0
|
[1] Kế hoạch số
6197/KH-TCHQ ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Tổng cục Hải quan