Chỉ thị 439/CT-TCHQ thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp tạo thuận lợi thương mại, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, chống thất thu trong triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2022 do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 439/CT-TCHQ
Ngày ban hành 11/02/2022
Ngày có hiệu lực 11/02/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Văn Cẩn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 439/CT-TCHQ

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022

Năm 2021 tình hình kinh tế thế giới đã có bước phục hồi đáng kể khi các nước triển khai mạnh mẽ chiến lược tiêm chủng, đẩy mạnh công tác phòng chống và điều trị dịch bệnh Covid-19. Đối với nước ta, trong những tháng đầu năm 2021, nền kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định và bắt đầu khởi sắc, nhưng làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư với nhiều biến chủng mới, có tốc độ lây lan nhanh chóng, nguy hiểm, diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương, đặc biệt là tại các địa bàn kinh tế trọng điểm như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Cần Thơ... đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; đồng thời dưới sự chỉ đạo kịp thời và sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, sự quyết tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan năm 2021 vượt dự toán được Quốc hội giao và vượt chỉ tiêu phấn đấu do Ban cán sự Đảng Bộ Tài chính giao.

Năm 2022, Tổng cục Hải quan được Quốc hội giao dự toán thu NSNN tại Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13/11/2021 là 352.000 tỷ đồng. Trong đó: thuế xuất khẩu: 7.200 tỷ đồng; thuế nhập khẩu: 56.900 tỷ đồng; thuế TTĐB: 27.200 tỷ đồng; thuế BVMT: 1.170 tỷ đồng; thuế GTGT: 259.479 tỷ đồng; thu khác 51 tỷ đồng. Dự toán năm 2022 được xây dựng trên cơ sở số liệu kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP 6-6,5%; giá dầu thô 60$/thùng; kim ngạch xuất khẩu có thuế tăng 8,1%, kim ngạch nhập khẩu có thuế tăng 6,6%, trong điều kiện tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp; Bộ Tài chính giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách năm 2022 tăng 5% so với dự toán.

Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN năm 2022, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc tập trung nguồn lực triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các nhiệm vụ cơ bản sau:

I. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022 với phương châm hành động của Chính phủ là “Đoàn kết kỷ cương, chủ động thích ứng, an toàn hiệu quả, phục hồi phát triển”; xây dựng và triển khai quyết liệt, đồng bộ kế hoạch hành động công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022; Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19; thường xuyên đồng hành, giải đáp, tháo gỡ triệt để khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan, chính sách thuế...cho cộng đồng doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu phát triển, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thuận lợi hơn cho công tác quản lý thu thuế của Cơ quan Hải quan.

Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan quán triệt đến toàn thể cán bộ công chức nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực thi công vụ; xác định việc nâng cao xếp hạng chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm về cải cách, hiện đại hóa hải quan. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ tổng thể về thủ tục hải quan, quy trình nghiệp vụ chuyên sâu, mô hình Hải quan thông minh, Hải quan số với mức độ tự động hóa cao, ứng dụng thành tựu công nghệ mới và hiện đại trên nền tảng số, đảm bảo tương thích, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, có khả năng dự báo, thích ứng với sự biến động của thương mại quốc tế cũng như yêu cầu quản lý của Cơ quan Hải quan, hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Tập trung nguồn lực xây dựng Hệ thống công nghệ thông tin mới, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh, có khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành, doanh nghiệp thông qua Cơ chế một cửa quốc gia;

2. Triển khai Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) cắt giảm phù hợp danh mục hàng hóa nhóm 2; (ii) áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; (iii) thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng);

3. Tăng cường chống thất thu qua công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện thủ tục hải quan, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chủ động rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2022 đồng thời không để phát sinh nợ mới trong năm 2022 qua công tác thanh tra, kiểm tra... theo đó, tập trung nguồn lực triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể sau đây:

3.1. Về số lượng, trọng lượng, chủng loại, tên hàng hóa: Căn cứ tình hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế từng thời điểm và chính sách quản lý (hàng hóa nhập khẩu có điều kiện về đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, thuốc chữa bệnh...), chính sách thuế (hàng có thuế suất cao, hàng dễ lẫn: hàng hóa thuộc các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế) để xác định các nhóm hàng, mặt hàng trọng điểm có rủi ro cao trong khai báo về số lượng, trọng lượng, chủng loại, tên hàng hóa và đưa nhóm hàng, mặt hàng này vào luồng vàng, luồng đỏ để thực hiện kiểm tra tại khâu thông quan để ngăn chặn tình trạng khai báo sai số lượng, trọng lượng, chủng loại và tên hàng với mục đích gian lận, trốn thuế. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý hàng bách hóa nhập khẩu theo đúng chỉ đạo tại công văn 119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021 về nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải quan;

3.2. Về trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu: Rà soát xây dựng Danh mục rủi ro về trị giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mức giá kiểm tra kèm theo phù hợp với tình hình biến động giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong đó tập trung xây dựng mức giá kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế suất cao như hàng hóa là tài nguyên, khoáng sản thô; hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng cao cấp có thuế suất nhập khẩu cao, có thuế TTĐB hoặc thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá,...làm cơ sở để so sánh, phân loại mức giá khai báo, thực hiện kiểm tra, tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo đối với các trường hợp mức giá khai báo có nghi vấn thấp hơn Danh mục rủi ro về trị giá ngay tại khâu thông quan (đối với các tờ khai luồng vàng, luồng đỏ) hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan (đối với luồng xanh) nhằm xử lý, ngăn chặn các trường hợp khai báo trị giá hải quan bất hợp lý để gian lận, trốn thuế;

3.3. Về phân loại hàng hóa, áp dụng mã số và mức thuế: Rà soát xây dựng Danh mục rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong đó tập trung đánh giá, phân tích và đưa vào danh mục những mặt hàng có rủi ro cao trong phân loại và xác định mã số như: các mặt hàng dễ nhầm lẫn mã số trong khai báo; các mặt hàng giáp ranh có sự khác biệt về mã số; các mặt hàng áp dụng mức thuế có điều kiện; các mặt hàng có xu hướng khai thiếu tên hàng, sai tên hàng, mã số để được áp dụng mức thuế suất thấp hơn hoặc được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt tại các Biểu thuế FTA...làm cơ sở để so sánh, xác định dấu hiệu nghi vấn và thực hiện kiểm tra trong thông quan hoặc sau thông quan nhằm xử lý các trường hợp phân loại và áp dụng mã số, mức thuế không đúng quy định gây thất thu NSNN. Thường xuyên rà soát để kịp thời phát hiện và xử lý đối với các trường hợp cùng một mặt hàng nhưng kết quả phân tích, phân loại không thống nhất trong phạm vi Chi cục, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Cục Kiểm định Hải quan;

3.4. Về xuất xứ hàng hóa: Xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết về chống gian lận, giả mạo xuất xứ hàng hóa, ghi nhãn không đúng quy định, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển tải bất hợp pháp trong tình hình dịch bệnh Covid-19 trong đó tập trung triển khai có hiệu quả chuyên đề chống gian lận, giả mạo xuất xứ hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, mở rộng sang thị trường Ấn Độ và nghiên cứu, đánh giá các doanh nghiệp xuất khẩu đi thị trường Châu Âu về 02 lĩnh vực gian lận xuất xứ và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Rà soát các quy tắc xuất xứ hàng hóa tại các Hiệp định thương mại tự do để ban hành các văn bản hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đúng các Hiệp định;

3.5. Về thực hiện miễn/giảm/hoàn thuế/ưu đãi thuế: Thực hiện rà soát, đánh giá mức độ rủi ro và tổ chức kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế đối với các doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất xuất khẩu và các doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế khác trên cơ sở đối chiếu hồ sơ miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế với các quy định của pháp luật trong đó lưu ý đến đối tượng, phạm vi, điều kiện, hồ sơ, thủ tục miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế đặc biệt chú trọng kiểm tra và thực hiện đúng các đối tượng được miễn, giảm, hoàn thuế do ảnh hưởng của dịch Covid-19 được quy định tại: Nghị quyết 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid - 19; Nghị quyết 106/NQ-CP ngày 11/9/2021 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tài trợ phục vụ phòng chống dịch Covid-19; Nghị quyết 43/2022/QH-NQ ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Quyết định 155/QĐ-BTC ngày 07/02/2020 của Bộ Tài chính ban hành danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus corona gây ra;... không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách miễn thuế, giảm thuế do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Tập trung kiểm tra các dự án đã được hưởng ưu đãi đầu tư miễn thuế; các trường hợp miễn thuế theo danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận, trừ lùi trên hệ thống; các trường hợp được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại điều 7a, 7b Nghị định 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 về việc sửa đổi và bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP để kịp thời phát hiện và xử lý truy thu thuế các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu thuế không đúng đối tượng, phạm vi, không đủ điều kiện hồ sơ, thủ tục hải quan;

3.6. Về nợ thuế: Thực hiện rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2022 theo 03 nhóm: (i) nhóm nợ khó thu; (ii) nhóm nợ chờ miễn/giảm; (iii) nhóm nợ có khả năng thu hồi đồng thời áp dụng các giải pháp phù hợp theo quy định của pháp luật đối với từng nhóm nợ, theo đó:

a. Đối với nhóm nợ khó thu: Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền xóa nợ theo quy định tại Nghị quyết số 94/2020/QH14 ngày 26/11/2020 và Luật Quản lý thuế 38/2020/QH14;

b. Đối với nhóm nợ chờ miễn/giảm: Thực hiện rà soát, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thực hiện miễn/giảm theo quy định;

c. Đối với nhóm nợ có khả năng thu: Áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế nhằm đảm bảo số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2022 nhỏ hơn số nợ thuế tại thời điểm 31/12/2021.

3.7. Về giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải, tập trung triển khai:

a. Đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài: Tổ chức thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng doanh nghiệp, cập nhật đầy đủ thông tin lên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất; hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài; thực hiện kiểm tra, giám sát đối với các loại hàng hóa này từ khi nhập khẩu, quá trình sản xuất đến khi xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa từ đó xác định đối tượng trọng điểm, có rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra, xác minh làm rõ hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật;

b. Đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu chính; hàng quá cảnh, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan: Tổ chức thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu chính; hàng quá cảnh, hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan để thực hiện giám sát hàng hóa đối với các loại hình này từ khi nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất để xác định đối tượng trọng điểm, có rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp;

c. Đối với hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào, đưa ra, lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa: thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro với từng doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng; doanh nghiệp xuất nhập khẩu có liên quan trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, giám sát, rà soát việc thực hiện thủ tục hải quan, việc cập nhật thông tin hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo quy định pháp luật hải quan nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời sơ hở lợi dụng buôn lậu, gian lận thương mại. Thường xuyên kiểm tra và xử lý hàng hóa tồn đọng trong địa bàn hải quan đặc biệt tại các đơn vị có lượng hàng tồn đọng lớn;

3.8. Về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát: Triển khai quyết liệt, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu; tình hình buôn lậu và gian lận thương mại trong bối cảnh kiểm soát dịch bệnh của các cấp, các ngành trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ tại các tuyến đường, địa bàn, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; mặt hàng trọng điểm, trọng tâm vào các mặt hàng cấm, hàng có điều kiện, hàng thuế suất cao thuộc loại hình nhập kinh doanh hoặc các loại hình xuất nhập khẩu được miễn thuế, ưu đãi thuế như: hàng gia công; sản xuất xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu phi thuế quan...;

3.9. Về kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ: căn cứ vào các giải pháp cụ thể từ điểm 3.1 đến 3.7 mục này để xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo dấu hiệu và tổ chức thực hiện nhằm phát hiện, xử lý các hành vi gian lận thương mại, gây thất thu NSNN;

4. Thực hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, cơ quan thanh tra các cấp. Đồng thời yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ của Tổng cục Hải quan năm 2022 và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành hải quan;

5. Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị bố trí cán bộ, công chức làm việc (trực tuyến, trực tiếp...), vừa đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch theo quy định, vừa đảm bảo nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được giao, không để xảy ra tình trạng ùn tắc công việc do ảnh hưởng của dịch bệnh.

[...]