ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
25 tháng 8 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
Trong thời gian qua, các cấp,
các ngành và các chủ đầu tư đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong công tác chỉ đạo,
điều hành và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án (sau đây gọi là dự án) sử
dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh, nên nhìn chung chất lượng công trình và
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ngày càng được nâng lên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu
tư công hằng năm của tỉnh luôn ở nhóm các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, góp
phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện
các dự án đầu tư công vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Công tác chuẩn bị đầu
tư ở một số dự án còn chậm, chưa phù hợp với tình hình thực tế, dẫn đến phải điều
chỉnh; tiến độ thực hiện và giải ngân của một số dự án còn chậm; một số dự án
có số dư vốn tạm ứng lớn, kéo dài trong nhiều năm nhưng chậm được thu hồi vốn tạm
ứng; công tác bồi thường GPMB còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa được giải quyết
kịp thời; chất lượng một số công trình chưa đảm bảo; quy trình kỹ thuật trong
thi công xây dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc; tiến độ thanh, quyết toán một
số công trình, dự án hoàn thành còn chậm; công tác giám sát, đánh giá đầu tư,
thực hiện chế độ báo cáo còn chưa được thực hiện nghiêm túc, kịp thời.
Những tồn tại, hạn chế nêu trên
có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ yếu là do trình độ quản lý,
năng lực tổ chức thực hiện dự án của một số chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng còn yếu, ý thức trách nhiệm, tính chủ động và quyết liệt chưa cao,
chưa thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và kịp thời giải quyết
các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án; năng lực,
kinh nghiệm của một số đơn vị tư vấn, đơn vị thi công chưa đáp ứng được yêu cầu;
sự phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền các địa phương có lúc, có việc còn
chưa chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng
còn chưa được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc.
Để kịp thời khắc phục những tồn
tại, hạn chế nêu trên nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng và sử dụng vốn đầu tư công, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh diễn biến phức tạp của đại
dịch Covid-19, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các chủ đầu tư dự án đầu tư công thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả các nội dung sau:
1. Về công
tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán các dự án
a) Các đơn vị được giao lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, các chủ đầu tư
- Đảm bảo tuân thủ đầy đủ hồ
sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật
Đầu tư công năm 2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các văn bản pháp
luật có liên quan và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số
12885/UBND-THKH ngày 16/9/2020, Công văn số 5537/UBND-CN ngày 27/4/2021.
Trường hợp phải điều chỉnh chủ
trương đầu tư, các chủ đầu tư, đơn vị được giao lập hồ sơ điều chỉnh chủ trương
đầu tư phải rà soát, đánh giá kỹ lý do, nội dung điều chỉnh; việc điều chỉnh
làm tăng tổng mức đầu tư, vượt quá khả năng cân đối vốn đầu tư của dự án mà do
nguyên nhân chủ quan, phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan và chịu trách nhiệm trước quy định của pháp luật.
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn
lập dự án đầu tư, lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phải có đủ năng lực,
kinh nghiệm; đồng thời, phải giám sát chặt chẽ công tác khảo sát, thiết kế dự
án đảm bảo phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật; xác định tổng mức đầu
tư phải bao quát hết nội dung đầu tư, chi phí GPMB, chi khác của dự án, không để
xảy ra sai sót dẫn đến phải điều chỉnh dự án.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã
- Kiểm soát chặt chẽ sự phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch, phạm vi, quy mô đầu tư, tổng mức đầu tư, nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư dự án. Không
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh chủ
trương đầu tư) khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn bố trí
cho dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nghiêm Quy chế số 01-QC/TU ngày 06/3/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kết luận số 543-KL/TU ngày 30/6/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiêu chí xác định những chương trình, dự án quan trọng cần
xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi quyết định, chấp thuận chủ trương đầu
tư trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư và điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
- Chỉ thực hiện thẩm định đối với
các dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư (trừ các dự án, nhiệm vụ không
phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư
công năm 2019); thẩm định điều chỉnh dự án thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công năm 2019, khoản 1 Điều 61 Luật
Xây dựng năm 2014 và khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng. Trong quá trình thẩm định dự án (bao gồm cả điều chỉnh dự án), phải lấy
ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã về tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đầu tư dự án.
- Thực hiện tốt Quy định phân
công, phân cấp thẩm định dự án và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
d) Các đơn vị khi nhận được văn
bản của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đề nghị tham gia ý kiến thẩm định
(hoặc tham gia góp ý) về các lĩnh vực do mình quản lý, theo dõi, phải có ý kiến
tham gia bằng văn bản theo đúng thời gian yêu cầu, nhưng tối đa không quá 05
ngày làm việc; ý kiến tham gia phải thể hiện rõ quan điểm của ngành, địa
phương, đơn vị mình đối với những lĩnh vực được giao theo dõi, quản lý; tuyệt đối
không trả lời chung chung, không đi thẳng vào nội dung được xin ý kiến.
2. Về công
tác phân bổ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
a) Các chủ đầu tư
- Triển khai thực hiện dự án đảm
bảo phù hợp với mức vốn được giao; trường hợp không giải ngân hết kế hoạch vốn,
các chủ đầu tư chủ động đề xuất, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh vốn sang cho dự án khác theo
quy định.
- Kiểm soát và quản lý chặt chẽ
việc tạm ứng vốn và sử dụng vốn tạm ứng. Việc tạm ứng vốn theo hợp đồng chỉ được
thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực và đã GPMB đủ điều kiện thi
công dự án, phải có bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp
phải có bảo lãnh tạm ứng). Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi vốn tạm
ứng phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Việc tạm ứng đối với GPMB và chi
khác phải tuân thủ quy định của pháp luật. Khẩn trương thu hồi hết số dư vốn tạm
ứng các dự án có số vốn tạm ứng lớn, kéo dài, chậm hoàn ứng tại Kế hoạch số
12/KH-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
được giao kế hoạch vốn đầu tư công có công trình, dự án sử dụng vốn sai mục
đích, gây lãng phí, thất thoát vốn; không giải ngân hết kế hoạch vốn mà không
có lý do khách quan, phải hủy dự toán; có số vốn tạm ứng lớn, kéo dài, chậm thu
hồi vốn ứng; tiến độ thi công chậm, làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa
thực hiện nghiêm việc thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của pháp luật. Trong
quá trình thanh toán, phải ưu tiên thu hồi vốn tạm ứng rồi mới thanh toán khối
lượng hoàn thành. Trường hợp chủ đầu tư không ưu tiên thu hồi vốn tạm ứng, Kho
bạc Nhà nước Thanh Hóa xem xét, tạm dừng việc thanh toán cho chủ đầu tư cho đến
khi chủ đầu tư thực hiện các hồ sơ, thủ tục để thu hồi vốn tạm ứng của dự án
theo quy định.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh có biện pháp xử lý số dư vốn tạm
ứng quá hạn chưa thu hồi, đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính; đề xuất UBND tỉnh không bố trí
vốn cho các dự án số dư tạm ứng lớn, chậm thu hồi vốn ứng và có số dư vốn tạm ứng
quá hạn chưa thu hồi.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan, rà soát, tổng hợp tình
hình nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (nếu có) và đề xuất biện pháp xử
lý; định kỳ ngày 25 của tháng cuối quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức lập, thẩm định và
trình HĐND cấp huyện quyết định kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm
nguồn vốn do cấp mình quản lý, đảm bảo theo quy định. Quản lý và sử dụng vốn đầu
tư công do cấp huyện quản lý đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ các quy định
của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra, giám sát UBND cấp xã lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn và hằng năm nguồn vốn do cấp xã quản lý.
- Khẩn trương rà soát, phân loại
nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án thuộc trách nhiệm bố trí của cấp huyện và
chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, tổng hợp nợ đọng xây dựng cơ bản của cấp xã. Trên
cơ sở đó, xây dựng lộ trình và phương án để xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ
bản (nếu có) ở cấp huyện, cấp xã trước ngày 31/12/2022, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trước ngày 15/9/2021, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Định kỳ vào ngày 15 của tháng cuối quý, tổng hợp
tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của cấp huyện và cấp xã, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
3. Về công
tác quản lý đấu thầu các dự án
a) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan
mua sắm trong tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các
quy định tại Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua
sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày 24/5/2019 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu, Chỉ thị số
05/CT-UBND ngày 06/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công tác đấu
thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng
vốn nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện đấu thầu
qua mạng đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, đối tượng và tỷ lệ theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Rà soát, tham mưu điều chỉnh
Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2019 - 2025,
ban hành Quy định tỷ lệ áp dụng đấu thầu qua mạng hằng năm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác hướng dẫn;
tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên đề về đấu thầu; thường xuyên theo
dõi, nắm bắt các thông tin, phản ánh và kiến nghị về các hành vi vi phạm, các
khó khăn, vướng mắc trong đấu thầu để giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định.
4. Về quản
lý tiến độ thực hiện các dự án
a) Các chủ đầu tư
- Chủ động lập kế hoạch chi tiết
về tiến độ thực hiện và giải ngân vốn hằng năm của các dự án; phân công, giao
trách nhiệm cụ thể cho lãnh đạo, cán bộ trực tiếp quản lý đối với từng dự án.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công;
trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng được nghiệm thu, khẩn trương
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để thanh toán với Kho bạc Nhà nước các cấp. Đối với
các dự án đã hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thủ tục phê duyệt quyết
toán; đối với các dự án khởi công mới, hoàn thành hồ sơ, thủ tục để sớm tổ chức
lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm nhằm triển khai dự án đúng tiến độ.
- Nghiêm cấm việc đề xuất điều
chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng đối với các trường hợp không thuộc
quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của
Chính phủ. Các nhà thầu có năng lực yếu, chây ỳ, không tập trung thi công, vi
phạm tiến độ thực hiện theo hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư có trách nhiệm xem
xét, chấm dứt hợp đồng và báo cáo cấp có thẩm quyền để tiến hành lựa chọn nhà
thầu khác thực hiện dự án. Đối với các đơn vị tư vấn để xảy ra sai sót, dẫn đến
phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư thì kịp thời đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
- Trong quá trình giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công, phải ưu tiên bố trí đủ vốn để thực hiện bồi thường GPMB,
sau đó mới bố trí cho phần xây lắp và chi khác của dự án; tuyệt đối không cho
nhà thầu tạm ứng vốn khi chưa có mặt bằng và chưa đảm bảo điều kiện thi công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc
các chủ đầu tư, các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công; phân nhóm theo từng loại khó khăn, vướng mắc của các dự án để kịp
thời tháo gỡ, giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm
quyền.
- Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, tổ chức hội nghị giao ban, hội nghị chuyên đề về đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành. Chủ trì tổng
hợp báo cáo các dự án chậm lập, nộp hồ sơ quyết toán thuộc cấp tỉnh quản lý và
đề xuất các biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư,
ban quản lý dự án có dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo
quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán; không bố trí kế hoạch vốn để
thanh toán số vốn còn thiếu cho các dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 12
tháng trở lên theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 27/12/2013.
d) Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa tổ
chức thanh toán và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp huyện thanh toán cho các dự
án ngay khi có đủ điều kiện giải ngân trong thời hạn 03 ngày làm việc; phối hợp
chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh; kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi từ nguồn vốn đầu tư công, chỉ giải ngân cho các mục tiêu đã được xác định
cụ thể trong các quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế
hoạch hằng năm về GPMB để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh, tham mưu thành lập các Đoàn kiểm tra về công tác GPMB, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Theo dõi, đôn đốc và chủ động
phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi
thường, GPMB trên cơ sở kiến nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ
đầu tư.
e) UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tập trung thực hiện tốt Kế hoạch
hằng năm của UBND tỉnh về GPMB cho các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn để đảm bảo
hoàn thành công tác GPMB theo đúng yêu cầu tiến độ của dự án. Thực hiện nghiêm
việc ký cam kết tiến độ về công tác bồi thường GPMB của từng dự án với chủ đầu
tư. Quản lý chặt chẽ quy hoạch, các mốc GPMB không để phát sinh công trình, tài
sản trên đất trong khu vực đã có quy hoạch và dự án được duyệt.
- Tăng cường theo dõi, nắm bắt
và đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án do địa phương quản lý; thành lập các Tổ
công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công tại địa phương.
- Rà soát các dự án hoàn thành
thuộc phạm vi quản lý để đôn đốc các chủ đầu tư lập báo cáo quyết toán, xử lý dứt
điểm các dự án hoàn thành chậm quyết toán, làm cơ sở cho việc bố trí vốn và xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
5. Về công
tác quản lý chất lượng các công trình
a) Sở Xây dựng hướng dẫn các
ban quản lý dự án chuyên ngành và khu vực rà soát, hoàn thiện điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đến
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng nhằm nâng cao chất lượng và đảm bảo an
toàn cho công trình.
b) Các sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành
- Tập trung nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đảm
bảo theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng và các văn bản có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thường xuyên kiểm tra công tác quản lý chất lượng các công trình
xây dựng thuộc lĩnh vực, ngành theo dõi quản lý; kịp thời xử lý hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền xử lý nghiêm các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì hướng dẫn việc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư cho các cấp, các ngành,
các chủ đầu tư; kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản
chấn chỉnh về công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
d) Các Ban Quản lý dự án chuyên
ngành, khu vực cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư
- Rà soát, hoàn thiện điều kiện
năng lực theo quy định của pháp luật về Ban Quản lý dự án chuyên ngành, khu vực
cấp tỉnh và Ban Quản lý dự án khu vực cấp huyện, để thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng; tổ chức lựa chọn
hình thức quản lý dự án đầu tư công đảm bảo theo quy định tại Công văn số
5537/UBND-CN ngày 27/4/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản có liên quan.
Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng
do mình quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
đ) Các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị tăng cường công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu
tư theo quy định để bảo đảm hiệu quả đầu tư, duy trì khả năng khai thác lâu dài
của công trình.
6. Về nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ, công chức; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công
a) Các cấp, các ngành tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; kiên quyết xử lý nghiêm
các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố
tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn
đầu tư công hằng năm.
b) Các cơ quan thanh tra, kiểm
tra: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm. Công khai và làm rõ trách nhiệm các cơ quan,
đơn vị, cá nhân gây chậm trễ trong việc giao vốn, chậm giải ngân; kịp thời kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây cản trở, thiếu
trách nhiệm trong việc giao vốn và giải ngân vốn đầu tư công.
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp “Kết quả giải ngân vốn đầu tư công hằng năm”
là một trong những tiêu chí thành phần để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng
năm của cơ quan, đơn vị, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
7. Chế độ
thông tin, báo cáo
a) Định kỳ ngày 15 hằng tháng,
các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ
đầu tư báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng
năm của các dự án; tổng hợp các khó khăn vướng mắc, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính.
b) Định kỳ ngày 15 hàng tháng,
Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa tổng hợp tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công hằng năm, tình hình tạm ứng vốn của các dự án (trong đó báo cáo cụ thể
danh mục các dự án số dư vốn tạm ứng đã quá hạn nhưng chưa thu hồi) gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Đồng thời, tổng hợp tình hình thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư công hằng năm, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
c) Định kỳ ngày 18 hàng tháng,
Sở Tài chính chủ trì tổng hợp tiến độ thực hiện và tình hình giải ngân của các
dự án được bố trí vốn ngân sách tỉnh tiết kiệm từ nguồn chi thường xuyên bổ
sung cho đầu tư phát triển, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Định kỳ ngày 25 hằng tháng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về tình hình giải ngân vốn đầu tư công hằng năm của tỉnh; chủ trì phối hợp
với các ngành, tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực
đầu tư công.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện của các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan; định kỳ tổng
hợp tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh./.