ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1913/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày
05 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU CHO CÔNG TÁC THẨM TRA, PHÊ DUYỆT
QUYẾT TOÁN DỰ ÁN HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO SỞ TÀI
CHÍNH THẨM TRA, UBND TỈNH PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chinh phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng
vốn đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 17/2024/TT-BTC ngày
14/3/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày
26/3/2021 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh; Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 18/5/2023 của
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày
14/02/2023 của UBND tỉnh về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
2930/TTr-STC ngày 05/7/2024 (trên cơ sở ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh tại Văn
bản số 249/VP-NL ngày 28/6/2024).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Sở Tài chính
thẩm tra, UBND tỉnh phê duyệt quyết toán”.
Điều 2. Sở Tài chính
(đơn vị tham mưu, đề xuất), Văn phòng UBND tỉnh (đơn vị phối hợp) chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND tỉnh, các cơ quan thanh tra, kiểm
tra về tính trung thực, chính xác, sự tuân thủ quy định pháp luật của các thông
tin, số liệu, nội dung tham mưu, đề xuất tại các văn bản nêu trên và quá trình
thực hiện, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về ngân sách, đầu tư công,
xây dựng và các quy định có liên quan.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 3840/QĐ-UBND ngày 24/11/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước thuộc cấp tỉnh
quản lý.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, TH1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
QUY CHẾ
CHI TIÊU CHO CÔNG TÁC THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN DỰ ÁN
HOÀN THÀNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO SỞ TÀI CHÍNH THẨM TRA,
UBND TỈNH PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2024 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc chi tiêu cho công
tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công do Sở Tài chính thẩm tra, UBND tỉnh phê duyệt quyết toán.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, chi tiêu chi phí thẩm tra, phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do
Sở Tài chính thẩm tra, UBND tỉnh phê duyệt quyết toán (sau đây gọi chung là
chi phí thẩm tra).
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Chủ đầu tư đề nghị thẩm tra, phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Sở Tài chính
thẩm tra, UBND tỉnh phê duyệt quyết toán thực hiện nộp chi phí thẩm tra vào tài
khoản của Văn phòng Sở Tài chính theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý, chi tiêu chi phí thẩm tra theo đúng quy chế này.
Điều 3. Mức thu, nguồn thu
1. Mức thu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Nguồn thu: Không phải thực hiện trích nguồn cải
cách tiền lương, không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh
phí quản lý hành chính hàng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết
toán. Chi phí thẩm tra nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang
năm sau để thực hiện.
Điều 4. Nội dung chi, mức
chi
1. Nội dung chi:
a) Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết
toán, phê duyệt quyết toán.
b) Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn
thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.
c) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật,
in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công
tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
d) Các khoản chi khác có liên quan đến công tác
thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.
2. Mức chi:
2.1. Sở Tài chính: Chi cho công
tác thẩm tra quyết toán 80% trên số thu chi phí thẩm tra, cụ thể:
a) Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết
toán: 45% trên số thu chi phí thẩm tra.
b) Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn
thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn:
5% trên số thu chi phí thẩm tra.
Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán tự
thực hiện không ký hợp đồng thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm
tra quyết toán thì mức chi này bổ sung vào nội dung chi trực tiếp cho công tác
thẩm tra quyết toán.
c) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật,
in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công
tác thẩm tra quyết toán: 10% trên số thu chi phí thẩm tra.
d) Các khoản chi khác có liên quan đến công tác
thẩm tra quyết toán: 20% trên số thu chi phí thẩm tra.
2.2. Văn phòng UBND tỉnh: Chi cho
công tác phê duyệt quyết toán 20% trên số thu chi phí thẩm tra, cụ thể:
a) Chi trực tiếp cho công tác phê duyệt quyết
toán: 18% trên số thu chi phí thẩm tra.
b) Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật,
in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác
phê duyệt quyết toán: 1% trên số thu chi phí thẩm tra.
c) Các khoản chi khác có liên quan đến công tác
phê duyệt quyết toán: 1% trên số thu chi phí thẩm tra.
Điều 5. Thanh toán
Trên cơ sở nguồn thu và nội dung chi quy định tại
Quy chế này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán lập chứng từ chuyển tiền (Mẫu
số 05/TT) để đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra theo các nội dung chi quy định
tại Quy chế này (trường hợp nhiều nội dung chi, đơn vị kê khai trên bảng kê ghi
rõ nội dung chi; bảng kê có chữ ký đóng dấu của cơ quan chủ trì thẩm tra phê
duyệt quyết toán) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) để thanh
toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán không phải gửi chứng từ chi, hợp đồng,
hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước). Căn cứ đề
nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh toán
(Kho bạc Nhà nước) thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán
cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp chi phí thẩm
tra phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư
công do Sở Tài chính thẩm tra, UBND tỉnh phê duyệt quyết toán theo quy chế này.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài chính lập bảng kê ghi rõ
nội dung chi và mức chi (bảng kê có chữ ký, đóng dấu của Văn phòng UBND tỉnh),
gửi Sở Tài chính định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/7) và hằng năm (trước ngày
15/01 năm sau) để làm cơ sở cho Sở Tài chính lập chứng từ chuyển tiền (Mẫu số
05/TT) gửi Kho bạc Nhà nước thanh toán chi phí phê duyệt quyết toán theo các nội
dung chi và mức chi quy định tại Quy chế này khi có nguồn thu thực tế phát
sinh;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu chi phí thẩm
tra cho công tác phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo các nội dung chi và
mức chi quy định tại Quy chế này; lưu trữ chứng từ chi, hợp đồng, hóa đơn mua sắm
theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để
thanh toán chi phí thẩm tra cho công tác phê duyệt quyết toán theo các nội dung
chi và mức chi quy định tại Quy chế này khi có nguồn thu thực tế phát sinh.
b) Chịu trách nhiệm quản lý, chi tiêu chi phí thẩm
tra cho công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo các nội dung chi và
mức chi quy định tại Quy chế này; lưu trữ chứng từ chi, hợp đồng, hóa đơn mua sắm
theo quy định.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh: Thực hiện thanh toán
chi phí thẩm tra cho Sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán) theo
quy định tại Điều 5 Quy chế này.
5. Quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp có các quy định sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế các nội dung liên quan đến Quy chế này thì thực hiện theo
các văn bản quy định hiện hành./.