THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG
MUA SẮM THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Trong những năm qua, việc ban hành và triển khai thực
hiện Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ về
hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các
Thông tư hướng dẫn của các Bộ đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác đấu thầu của các cơ quan nhà nước, các
chủ đầu tư, bên mời thầu và nhà thầu, từng bước chuyên nghiệp hóa trong hoạt động
đấu thầu. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoạt động đấu thầu tại các bộ,
ngành, địa phương trong những năm qua được triển khai khá tốt, tỷ lệ tiết kiệm
bình quân luôn duy trì ở mức khá năm 2016 (đạt 7,11%), số lượng gói thầu đấu thầu
qua mạng tăng nhanh theo từng năm với tỷ lệ thực hiện cao, đảm bảo công khai,
minh bạch các thông tin. Bên cạnh đó, nhằm tăng cường, khuyến khích, tạo điều
kiện cho hàng hóa, sản phẩm sản xuất trong nước phát triển để từng bước thay thế
hàng hóa nhập khẩu, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
04 tháng 4 năm 2017 về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong
nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm
thường xuyên sử dụng vốn nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công
tác đấu thầu tại các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp còn nhiều tồn tại,
thách thức, như: Thời gian trong đấu thầu kéo dài do các nguyên nhân chủ quan,
hiệu quả đấu thầu chưa đạt được như kỳ vọng; các bên trong đấu thầu (người có
thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, tư vấn đấu thầu...) chưa thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định, quá trình thực hiện còn để xảy ra nhiều sai sót, vi
phạm; vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm lên Thủ tướng Chính phủ đối với những
nhiệm vụ đã được phân cấp giải quyết theo thẩm quyền; việc công khai, minh bạch
thông tin chưa được đảm bảo theo quy định; các hành vi vi phạm chưa được giải
quyết triệt để, tình trạng biến tướng với những biểu hiện phức tạp và tinh vi
như dàn xếp, “quân xanh”, “quân đỏ”, chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu, quy định
các điều kiện bất hợp lý, không phù hợp trong hồ sơ mời thầu (HSMT), đặc biệt
tình trạng cản trở, hạn chế sự tham gia của nhà thầu (quây thầu, vây thầu) vẫn
tiếp diễn, chưa được khắc phục.
Để kịp thời khắc phục tình trạng trên, đồng thời chấn
chỉnh mạnh mẽ công tác đấu thầu nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực thực thi
pháp luật về đấu thầu, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
I. ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ, BÊN MỜI
THẦU
1. Thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm của mình, bảo
đảm tổ chức lựa chọn nhà thầu hiệu quả, nhanh chóng theo đúng quy định. Cụ thể
là:
Bảo đảm công khai, minh bạch toàn bộ quá trình phát
hành hồ sơ mời thầu (HSMT)/hồ sơ yêu cầu (HSYC), tiếp nhận hồ sơ dự thầu
(HSDT)/hồ sơ đề xuất (HSĐX). Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở nhà thầu trong việc
mua HSMT/HSYC và nộp HSDT/HSĐX. Quán triệt và tập trung chỉ đạo chấn chỉnh ngay
công tác đấu thầu bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả cao nhất theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan bảo
vệ pháp luật ở địa phương để đảm bảo an ninh, an toàn cho quá trình phát hành
HSMT/HSYC, nộp HSDT/HSĐX và thực hiện hợp đồng.
b) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về công tác phát hành HSMT/HSYC, cản trở việc nộp HSDT/HSĐX phải tổ
chức xác minh, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm quyền, cơ quan
quản lý nhà nước về đấu thầu và cơ quan an ninh để có biện pháp xử lý kịp thời.
c) Giải quyết kịp thời, thấu đáo các kiến nghị, phản
ánh của nhà thầu đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà thầu, không để xảy
ra tình trạng kiến nghị, khiếu nại kéo dài.
d) Thực hiện đăng tải công khai HSMT/HSYC trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định, khuyến khích đăng tải trên trang thông
tin điện tử của bộ, ngành, địa phương và mời các cơ quan thông tấn, báo chí, đại
diện cộng đồng dân cư trong khu vực tham gia lễ mở thầu để tăng cường tính minh
bạch và giám sát cộng đồng.
đ) Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, bắt buộc phải ghi
rõ thông tin tên, số điện thoại, địa chỉ bên mời thầu, số điện thoại của cán bộ
phụ trách phát hành HSMT/HSYC. Trường hợp sử dụng tư vấn đấu thầu để hỗ trợ việc
phát hành HSMT/HSYC, thì có thể bổ sung thêm thông tin, số điện thoại, địa chỉ
của tư vấn đấu thầu. Việc phát hành HSMT/HSYC được thực hiện ở cả địa chỉ của
chủ đầu tư, bên mời thầu và tư vấn đấu thầu (nếu có). Bên mời thầu chịu hoàn
toàn trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng nhà thầu bị cản trở không thể tiếp cận
thông tin trong đấu thầu, không mua được HSMT/HSYC với lý do như không có cán bộ
trực bán, không có đủ HSMT/HSYC cần phải chụp HSMT/HSYC... hoặc bị cản trở nộp
HSDT/HSĐX.
e) Công khai đường dây nóng của Báo Đấu thầu theo số
điện thoại 0243.768.6611 khi phát hành HSMT/HSYC để nhà thầu có thể phản ánh kịp
thời về các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu.
Tất cả các hành vi vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý nghiêm theo quy định từ Điều 121 đến Điều 124 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công khai thông tin trong đấu
thầu
Thực hiện nghiêm túc việc công khai thông tin trong
đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP,
kết luận chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tại Hội nghị thực hiện Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tại Thông báo số 138/TB-VPCP ngày 15
tháng 3 năm 2017, văn bản số 3262/VPCP-QHĐP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Văn
phòng Chính phủ) và Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08 tháng
9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết việc
cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng (TTLT
07), cụ thể như sau:
a) Các thông tin phải đăng tải công khai trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia:
- Đối với các dự án đầu tư phát triển và dự toán
trong mua sắm thường xuyên bắt buộc phải đăng tải các thông tin: Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu; thông báo mời quan tâm; thông báo mời sơ tuyển; thông báo mời thầu;
thông báo mời chào hàng; thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính chính các
thông tin đã đăng tải; danh sách ngắn; kết quả lựa chọn nhà thầu; kết quả mở thầu
đối với đấu thầu qua mạng;
- Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thông
báo mời sơ tuyển; thông báo mời thầu; thông báo hủy, gia hạn, điều chỉnh, đính
chính các thông tin đã đăng tải; danh sách ngắn; kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
danh mục (thông tin) dự án có sử dụng đất; danh mục (thông tin) về dự án PPP;
- Các thông tin khác gồm: Văn bản quy phạm pháp luật
về đấu thầu; thông tin giảng viên về đấu thầu; thông tin cơ sở đào tạo về đấu
thầu; thông tin về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; cơ
sở dữ liệu về nhà thầu/nhà đầu tư; thông tin về nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài
trúng thầu tại Việt Nam; thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
b) Để bảo đảm công khai, minh bạch tối đa các thông
tin trong công tác đấu thầu gắn với trách nhiệm của bên mời thầu, yêu cầu:
- Chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải các thông
tin thuộc trách nhiệm của mình theo quy định tại TTLT 07 trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Các thông tin này sẽ được tự động trích xuất, đăng tải trên Báo
Đấu thầu;
- Trường hợp bên mời thầu đã có chứng thư số nhưng
do điều kiện ở vùng sâu, vùng xa, không thể tự đăng tải thông tin trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, bên mời thầu phải có văn bản gửi đến Báo Đấu thầu,
trong đó nêu rõ lý do và có xác nhận về việc không đáp ứng hạ tầng công nghệ
thông tin của cơ quan chủ quản. Theo đó, Báo Đấu thầu sẽ hỗ trợ 01 lần đăng tải
và hướng dẫn quy trình sau khi nhận được văn bản đề xuất của bên mời thầu. Các
lần đăng tải tiếp theo, bên mời thầu phải tự đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia theo quy định;
Chủ đầu tư/bên mời thầu không tuân thủ quy định về
đăng tải thông tin trong đấu thầu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
3. Về lựa chọn nhà thầu qua mạng
a) Nghiêm túc thực hiện lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà thầu qua mạng theo Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng
giai đoạn 2016 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1402/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2016 và TTLT 07.
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có kế hoạch, bố
trí cán bộ phụ trách công tác đấu thầu tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, hướng dẫn thực hiện đấu thầu qua mạng để triển khai thực hiện.
4. Về kiểm soát tư vấn đấu thầu
Trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu và tư
vấn đấu thầu phải quy định rõ trách nhiệm của tư vấn đấu thầu, các điều kiện
ràng buộc khi tư vấn đấu thầu vi phạm hoặc không đảm bảo yêu cầu chất lượng, tiến
độ tại hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư, bên mời thầu với tư vấn đấu thầu. Trong
mọi trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm nếu lựa chọn tư vấn
đấu thầu không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm dẫn đến xảy ra sai sót
từ phía tư vấn đấu thầu hoặc tư vấn đấu thầu có hành vi vi phạm như dàn xếp; cố
tình gây ra sai sót trong lập, thẩm định HSMT/HSYC, đánh giá HSDT/HSĐX; thông
thầu.
5. Về xây dựng HSMT/HSYC và đánh giá HSDT/HSĐX
a) Đối với xây dựng HSMT/HSYC
Khi xây dựng yêu cầu về kỹ thuật không được đưa ra
các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một
hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, đồng thời cũng không
được đưa ra các yêu cầu quá cao dẫn đến làm tăng giá dự thầu hoặc làm hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu; không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể
của hàng hóa, kể cả việc nêu tên nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ gây ra sự phân
biệt đối xử.
Không yêu cầu nhà thầu phải nộp giấy phép bán hàng
của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá
trị tương đương đối với hàng hóa thông thường, thông dụng, sẵn có trên thị trường,
đã được tiêu chuẩn hóa và được bảo hành theo quy định của nhà sản xuất. Đối với
hàng hóa đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc
cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ
tùng, vật tư thay thế..., trong HSMT/HSYC có thể yêu cầu nhà thầu tham dự thầu
phải cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương. Trường hợp trong HSDT/HSĐX,
nhà thầu không có giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan
hệ đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương thì yêu cầu nhà thầu làm
rõ, bổ sung trong quá trình đánh giá HSDT/HSĐX và chỉ được trao hợp đồng sau
khi đã cung cấp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất hoặc giấy chứng nhận quan hệ
đối tác hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương.
Không được đưa ra các điều kiện để hạn chế sự tham
dự thầu của nhà thầu như: Yêu cầu nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo
hiểm xã hội, phải là nhân sự đăng ký hợp đồng với nhà thầu, thiết bị thi công
phải thuộc sở hữu của nhà thầu mà không được đi thuê, đã thực hiện hợp đồng
tương tự trên một địa bàn cụ thể... hoặc quy định năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu cao hơn mức yêu cầu của gói thầu...
HSMT/HSYC phải được xây dựng đảm bảo khoa học,
khách quan, phù hợp yêu cầu cụ thể từng gói thầu, đảm bảo theo đúng quy định,
không mang tính định hướng, tạo lợi thế hoặc cản trở sự tham gia của một hoặc một
số nhà thầu.
b) Đối với đánh giá HSDT/HSĐX
Phải căn cứ theo quy định pháp luật về đấu thầu,
theo các yêu cầu nêu trong HSMT/HSYC, nội dung HSDT/HSĐX, tài liệu làm rõ HSDT/HSĐX
(nếu có), bảo đảm khách quan, công bằng, minh bạch. Trường hợp có những thông
tin cần làm rõ, yêu cầu nhà thầu bổ sung tài liệu, làm rõ trên nguyên tắc không
làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT/HSĐX đã nộp và giá dự thầu.
Tổ chức, cá nhân vi phạm đối với việc xây dựng
HSMT/HSYC, đánh giá HSDT/HSĐX, tùy theo mức độ nghiêm trọng sẽ bị xử lý nghiêm
theo quy định tại Điều 121 đến Điều 124 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
II. ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
Hoạt động độc lập khi tiến hành thẩm định, bảo đảm
khách quan, trung thực, công bằng. Có quyền yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu
cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
Đơn vị thẩm định có quyền bảo lưu ý kiến và chịu
trách nhiệm về báo cáo thẩm định. Việc thẩm định phải đảm bảo chất lượng, thời
hạn và nội dung phải đầy đủ theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT
ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập báo
cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu.
Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị thẩm
định căn cứ quy định tại TTLT 07 để chủ động đề xuất áp dụng đấu thầu qua mạng
đối với những gói thầu đủ điều kiện; căn cứ quy định tại Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, tuyệt đối không cho phép chỉ định thầu
đối với những gói thầu không đáp ứng điều kiện tại Điều 22 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13, đồng thời chủ động đề xuất các hình thức lựa chọn
nhà thầu có tính cạnh tranh hơn đối với những gói thầu có thể chỉ định thầu
nhưng áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác sẽ hiệu quả hơn.
III. ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
1. Chỉ đạo chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thẩm định
thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về đấu thầu. Đẩy nhanh tiến độ tổ
chức lựa chọn nhà thầu (chú trọng đến thời gian đánh giá HSDT/HSĐX, thẩm định,
phê duyệt) và thực hiện hợp đồng.
2. Nghiêm cấm việc người có thẩm quyền lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào quá trình lựa chọn nhà thầu của chủ
đầu tư/bên mời thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Tự quyết định và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối
với việc lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền. Tuyệt đối không trình Thủ tướng
Chính phủ trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 đối với những gói thầu thuộc thẩm quyền có thể lựa
chọn nhà thầu theo các hình thức quy định từ Điều 20 đến Điều 25
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
4. Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề trong quá
trình lựa chọn nhà thầu theo đúng thẩm quyền, không đẩy trách nhiệm cho các bộ,
ngành giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu mà thuộc
trách nhiệm của mình như xử lý tình huống, kiến nghị trong đấu thầu.
5. Có chế tài xử lý nghiêm và ban hành Quyết định cấm
tham gia hoạt động đấu thầu đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo trách nhiệm
được quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13,
đảm bảo chấn chỉnh kịp thời, triệt để những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu
thầu thuộc phạm vi mình phụ trách.
IV. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÔNG
TÁC ĐẤU THẦU TẠI BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Các cơ quan, đơn vị quản lý công tác đấu thầu bảo đảm
thực hiện tốt trách nhiệm kiểm tra, giám sát, bảo đảm yêu cầu chất lượng hoạt động
đấu thầu, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý nghiêm những hành vi vi phạm. Nội
dung kiểm tra, giám sát theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT
ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám
sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu, bao gồm: (1) Giám sát, theo dõi
việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà
thầu và lựa chọn nhà đầu tư và (2) Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu; kiểm tra đào tạo
về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (qua mạng và không qua
mạng); ký kết hợp đồng; kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu
thầu và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu.
Chú trọng kiểm tra đối với những gói thầu quy mô lớn,
phức tạp, các gói thầu không nằm trong hạn mức nhưng áp dụng chỉ định thầu hoặc
các gói thầu có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Trong quá trình kiểm tra,
giám sát cần đặc biệt lưu ý kiểm tra việc công khai thông tin trong đấu thầu
theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra thường xuyên,
chuyên sâu về công tác đấu thầu. Các cuộc kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu, chất
lượng, giúp phát hiện sớm và đầy đủ các vi phạm để đề xuất biện pháp xử lý kịp
thời. Đồng thời, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát thực hiện các kết luận
kiểm tra, đặc biệt là xử lý các vi phạm.
Thường xuyên nắm bắt các thông tin, phản ánh, kiến
nghị về các hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử
lý. Trường hợp cần thiết hoặc phát hiện những vi phạm nghiêm trọng cần chủ động
đề xuất các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất. Căn cứ mức độ vi phạm, đề nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa
chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định theo đúng quy định tại Điều 123 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
V. CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp,
các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm toàn diện đối với
hiệu quả công tác quản lý về đấu thầu. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết
triệt để, khẩn trương các kiến nghị theo đúng quy định tại Điều
91 và quy trình tại Điều 92 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Thường xuyên nắm bắt thông tin, tổ chức kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện tổng kết, báo cáo thường xuyên về công
tác đấu thầu theo đúng quy định. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trách nhiệm của
người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13.
Bộ trưởng các bộ, người đứng đầu các ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; người đứng đầu các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp để xảy
ra vi phạm trong quản lý theo thẩm quyền.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
các cấp (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành, địa phương), các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước:
a) Phổ biến, quán triệt sâu sắc, toàn diện các nội
dung Chỉ thị này đến chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị thẩm định, người có thẩm
quyền của dự án/dự toán và cơ quan quản lý về đấu thầu tại bộ, ngành, địa
phương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc địa bàn, lĩnh vực quản
lý;
b) Nghiêm khắc xử lý các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và không tuân thủ các nội dung tại Chỉ thị này
và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về những vi phạm (nếu có);
c) Chỉ đạo chủ đầu tư, bên mời thầu thực hiện
nghiêm túc và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện những nội dung theo Chỉ thị
này, đặc biệt là việc công khai thông tin và thực hiện đấu thầu qua mạng theo lộ
trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1402/QĐ-TTg ngày 13
tháng 7 năm 2016, TTLT 07 và yêu cầu tại mục 2 Phần I Chỉ thị này, đưa kết quả
thực hiện nhiệm vụ này là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ. Trường hợp để xảy ra những vi phạm nghiêm trọng trong quá trình lựa
chọn nhà thầu như thông thầu, quây thầu, vây thầu,... căn cứ mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016, không bố trí
vốn hoặc điều chuyển vốn sang dự án khác đối với những dự án mà do chủ đầu tư,
bên mời thầu được xác định là vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến
nhà thầu có kiến nghị, khiếu nại, tố cáo kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ của dự
án, gói thầu.
2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước, đặc
biệt đối với các gói thầu có nhiều phản ánh, kiến nghị về hành vi tiêu cực.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn các chủ đầu tư, bên mời thầu
trong quá trình đăng ký chứng thư số và đăng tải thông tin theo quy định.
c) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ về Báo cáo
công tác đấu thầu hàng năm và đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia (tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn) trong đó có nội dung đánh giá kết
quả lựa chọn nhà thầu qua mạng, việc đăng tải công khai thông tin, xử lý các
hành vi vi phạm và kết quả thực hiện các nội dung khác của Chỉ thị này.
3. Các bộ, ngành, địa phương, chủ đầu tư, bên mời
thầu, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu trực thuộc, các cơ quan thẩm định và
các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và
các quy định pháp luật liên quan./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).PC
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|