Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 17/CT-UBND
Ngày ban hành 09/07/2014
Ngày có hiệu lực 09/07/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/CT-UBND

Thái Bình, ngày 09 tháng 07 năm 2014

 

CHỈ THỊ

V/V XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015.

Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2011 - 2015.

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, với nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2014 (trong đó chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Chương trình hành động số 01/CTHĐ-UBND ngày 20/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ). Đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục trong thời gian tới; trong đó cần phân tích, đánh giá các tác động ảnh hưởng của các diễn biến ở biển Đông đến thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp thông qua, kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2014 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời gian tới để xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2015.

3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 phải gắn với khả năng cân đối nguồn lực và đưa ra các giải pháp thực hiện khả thi của các cấp, các ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và giai đoạn 5 năm 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2014-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và hài hòa các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao hơn năm 2014, thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình phát triển và nâng cao hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu:

1. Về phát triển kinh tế:

Tiếp tục xây dựng và thực hiện đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình phát triển và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Tập trung đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của Nhà nước và của tỉnh về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách thủ tục hành chính để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) trên 10,5%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,4%; công nghiệp - xây dựng tăng trên 14% trở lên; dịch vụ tăng 12,5%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Về nông, lâm, thủy sản và phát triển nông thôn: Thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phù hợp với tái cơ cấu nền kinh tế và chiến lược phát triển nông nghiệp của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu mùa vụ để phát triển cây màu, cây vụ đông; phấn đấu diện tích vụ đông đạt 38.000 ha trở lên. Giữ vững diện tích gieo cấy lúa; tăng diện tích lúa chất lượng cao chiếm khoảng 30-35% diện tích gieo cấy. Đẩy mạnh phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, giảm giá thành; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo mô hình cánh đồng mẫu, mô hình sản xuất rau an toàn, gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản; đồng thời thực hiện sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) nhằm phát triển sản xuất trồng trọt theo chiều sâu, có quy mô lớn để tăng giá trị gia tăng. Khuyến khích, hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại trên cơ sở thực hiện quy hoạch khu chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hình thức nuôi gia công cho các doanh nghiệp chế biến để đẩy nhanh tốc độ tái đàn, nâng cao chất lượng sản phẩm; chú trọng phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.

Tiếp tục phát triển sản xuất thủy sản theo hướng tăng trưởng cao, bền vững, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh đánh bắt thủy sản xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản. Thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, dịch vụ trên biển và các biện pháp bảo vệ ngư trường tạo điều kiện cho ngư dân ra khơi đánh bắt, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và thực hiện lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, kết hợp với với việc huy động các nguồn lực xã hội hóa từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

1.2. Về công nghiệp: Tiếp tục phát triển sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp. Chú trọng phát triển cả công nghiệp tập trung và công nghiệp làng nghề. Khai thác các tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, từng địa phương để phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp lớn đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, ưu tiên cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và có đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an toàn, an ninh cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; Duy trì các làng nghề hiện có gắn với bảo vệ môi trường, du nhập thêm nghề mới và tạo việc làm ổn định và nâng cao đời sống cho người lao động.

Thúc đẩy quá trình tái cơ cấu đầu tư công theo hướng loại bỏ những dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung xây dựng cơ chế chính sách thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển.

1.3. Về dịch vụ: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh đến năm 2020. Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội. Phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ; khuyến khích thu hút đầu tư xây dựng các chợ đầu mối, chợ nông thôn, siêu thị, trung tâm thương mại.... Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phát triển và khai thác tốt thị trường nội địa; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc và một thị trường. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch. Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ sản xuất của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi, sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước đảm bảo kế hoạch đề ra.

2. Về phát triển xã hội:

Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học; triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án trong Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn; gắn kết có hiệu quả giữa việc mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh viện; củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của nhà nước và của tỉnh đối với người và gia đình có công; dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Đẩy mạnh thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình, việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản phục vụ công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa thể thao Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa để huy động các nguồn lực cho phát triển văn hóa xã hội.

3. Về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:

Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển bền vững. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư, quản lý vận hành lò đốt chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp; lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.

[...]