Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 16/CT-UBND |
Ngày ban hành | 29/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 29/08/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Triệu Đức Lân |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 8 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2013-2014
Năm học 2012-2013, với sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, địa phương và sự chung tay góp sức của toàn xã hội, Ngành Giáo dục và Đào tạo đã nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua, tăng cường đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học đã đề ra. Tuy vậy, vẫn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót cần phải có giải pháp khắc phục khẩn trương và đồng bộ hơn nữa.
Để tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém; thực hiện Chỉ thị số: 3004/CT-BGDĐT ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai kịp thời và đầy đủ các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2013-2014 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tập trung vào các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Về công tác quản lý giáo dục
- Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X, Kết luận số: 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chỉ thị số: 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục ở các địa phương. Tập trung thực hiện Chương trình hành động của Ngành Giáo dục về thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 theo Quyết định số: 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động số: 09-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Kết luận hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiêp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tăng cường thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó chú trọng thực hiện cải cách thủ tục hành chính; tăng cường phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý giáo dục giữa các Sở, Ban, Ngành và địa phương; tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục địa phương theo Nghị định số: 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt động xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực Ngành Giáo dục của các địa phương.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo, xử lý nghiêm các vi phạm gắn với việc xem xét trách nhiệm quản lý và danh hiệu thi đua của tập thể, cá nhân thủ trưởng cơ sở giáo dục để xảy ra các tiêu cực và thông báo công khai trước công luận.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị và tổ chức các hoạt động giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tổ chức hội nghị, hội thảo của các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các nhà trường.
1.2. Về tổ chức hoạt động giáo dục
a) Nhiệm vụ chung của các cấp học
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số: 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị gắn với việc tổ chức các hoạt động thiết thực kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho Ngành Giáo dục (15/10/1968-15/10/2013); tiếp tục đưa nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên của ngành.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số: 367/KH-UBND ngày 02/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số: 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Công văn số: 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013 của Bộ GD và ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số: 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo từ năm học 2013 - 2014; Chỉ thị số: 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số: 1398/2012/QĐ-UBND ngày 12/9/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Tăng cường các giải pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt với các trường ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kĩ năng sống, giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên; giáo dục bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo, tiết kiệm năng lượng; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.
- Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục, công nhận các cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các hoạt động giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục.
b) Giáo dục mầm non
- Củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường học 2 buổi/ngày. Tăng cường đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn.
- Tập trung ưu tiên các nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ đã đề ra.
c) Giáo dục phổ thông
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tăng cường bồi dưỡng học sinh khá, giỏi; phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), nhân rộng mô hình này theo các mức độ khác nhau phù hợp với điều kiện của địa phương. Thực hiện Đề án “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trường phổ thông giai đoạn 2011-2015”. Áp dụng dạy học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục ở một số cơ sở giáo dục. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo điều kiện của địa phương.