Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 16/CT-UBND
Ngày ban hành 29/08/2014
Ngày có hiệu lực 29/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thế Thảo
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

Ngày 18/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Để triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg, ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg và văn bản 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, các tổng công ty và công ty nhà nước thuộc Thành phố, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi tắt là các sở, ngành, quận, huyện) triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 theo các nội dung sau:

A. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2011-2015 THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ vào các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, Nghị quyết của HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố 5 năm 2011-2015, Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 được HĐND thông qua, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư từ ngân sách các năm 2011-2013 và ước thực hiện kế hoạch năm 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch đầu tư từ ngân sách giai đoạn 2011-2015 của đơn vị mình quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ thể: nguồn vốn ngân sách Thành phố, vốn phân cấp cho các quận, huyện, thị xã; nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư…), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công cần báo cáo phân tích các nội dung sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm:

a) Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015:

- Nguồn vốn và tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn hàng năm.

- Tình hình triển khai thực hiện, các công trình hoàn thành theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện và thực hiện dự án trong các năm; đồng thời báo cáo số dự án chậm hoàn thành so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt, số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu.

- Kết quả giải ngân từng nguồn vốn qua các năm.

- Kết quả hoàn trả các khoản ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công...

b) Đánh giá kết quả đầu tư trung hạn 3 năm 2013-2015 so với kế hoạch đã ban hành, trong đó làm rõ việc huy động nguồn vốn, triển khai thực hiện dự án trong danh mục.

2. Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011-2015.

3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản đầu tư công trong giai đoạn 2011-2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 và sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị này.

4. Các kết quả đầu tư công đã đạt được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 của Thành phố; của các ngành, lĩnh vực; của các quận, huyện, thị xã; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.

5. Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

6. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015.

II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020 THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách Thành phố, vốn phân cấp cho các quận, huyện, thị xã; kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư...), kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ, kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu xây dựng Thủ đô, vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Việc lập Kế hoạch đầu tư trung hạn thực hiện theo các quy định dưới đây:

1. Các căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn

a) Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015).

b) Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 của Thành phố và của các cấp chính quyền địa phương.

c) Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của Thành phố; các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, các tổng công ty nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Các quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

[...]