ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/CT-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 8 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5
NĂM 2016 - 2020
Ngày 18 tháng 6 năm 2014, Quốc
hội khoá XIII đã ban hành Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2015. Để triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, đảm bảo sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn nhà nước, căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh (sau đây gọi
tắt là các cơ quan, đơn vị) triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 - 2020 theo quy định dưới đây:
A. LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ và Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kết quả thực hiện
kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế
hoạch năm 2015, các cơ quan, đơn vị đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công giai đoạn 2011 - 2015 của đơn vị mình quản lý theo từng nguồn vốn cụ thể;
bao gồm kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (nguồn bổ sung cân đối ngân
sách địa phương; nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho
đầu tư...), nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất, nguồn vốn ngân sách tỉnh); vốn
Trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài. Trong báo cáo đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, cần đánh giá và phân tích sâu các nội dung
sau:
1. Tình hình triển khai thực hiện kế hoạch, ngành. lĩnh vực,
chương trình dự án theo từng nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm:
Tình hình phân bổ và điều chỉnh
kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết
quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản,...; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với
quyết định ban đầu, số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so
với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê
duyệt; tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để
thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công;...
2. Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực,
chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong trong giai đoạn 2011- 2015.
3. Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu
tư công trong giai đoạn 2011- 2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và
chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước thời điểm Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và
sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị này.
4. Đánh giá về kết quả đầu tư công đã
đạt được như năng lực mới tăng thêm, nâng cao chất lượng
dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh và các cơ quan, đơn vị; việc quản lý và sử
dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011- 2015 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử
dụng.
5. Đánh giá, phân tích các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân.
6. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế
chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
II. Về lập
kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020
1. Các căn cứ
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn
a) Tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 -2015, (bao gồm kế hoạch các năm 2011,
năm 2012, năm 2013 và kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014 - 2015) theo từng
nguồn vốn quy định tại Mục I.
b) Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
đến năm 2020; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (trường hợp kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì căn cứ vào bản dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 chuẩn bị trình Đại hội Đảng các cấp làm căn cứ).
c) Đề án tổng thể tái cơ cấu
kinh tế tỉnh Sơn La gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai
đoạn 2014 - 2020 (UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12
tháng 02 tháng 2014).
d) Nhu cầu và dự báo khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính
phủ, khả năng huy động các nguồn vốn khác.
đ) Cơ chế và chính sách thu
hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
e) Về cân đối các nguồn vốn đầu tư công
Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng
nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước giai đoạn
2016 - 2020 là 6,5 - 7%/năm, của tỉnh là 8,5 - 9%/năm. Dự kiến cân đối các nguồn
vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương (vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu...), tăng
bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Vốn bổ sung trong cân đối ngân sách địa phương
(không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách
nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10%, trong các năm tiếp theo căn cứ vào tình hình
và triển vọng phát triển kinh tế và nguồn thu ngân sách địa phương và tỷ lệ điều
tiết giai đoạn 2016 - 2020 xác định cụ thể mức đầu tư trong cân đối theo hướng
ưu tiên cho đầu tư phát triển, tăng bình quân hàng năm khoảng 7 - 10% so với kế
hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đối với nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách địa phương (nguồn xổ số kiến thiết, các khoản thu
phí, lệ phí để lại cho đầu tư), căn cứ vào tình hình và triển vọng phát triển
kinh tế và nguồn thu, dự kiến tăng bình quân từ 12- 15%/năm, so với kế hoạch
năm trước.
- Vốn Trái phiếu Chính phủ: Mức vốn cho các lĩnh
vực và dự án trên cơ sở nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ đã giao bổ sung cho giai
đoạn 2014 - 2016 và đề xuất một số dự án mới thực sự quan trọng sử dụng vốn
Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Dự
kiến tăng khoảng 8% so với kế hoạch năm trước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào các hiệp định, các cam kết
và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn
2016 - 2020 để lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
- Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương: Không vượt quá tổng mức huy động theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước.
2. Nguyên tắc
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
a) Việc lập kế hoạch đầu
tư công trung hạn phải nhằm thực hiện các mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh và các cơ quan, đơn vị
và các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
b) Phù
hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư
của các thành phần kinh tế khác.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do
cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Tập trung bố trí vốn đầu tư
công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh
và các cơ quan, đơn vị.
đ)
Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm
2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020.
g) Đối với việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản,
trong bố trí vốn giai đoạn 2016 - 2020 tập trung thanh toán dứt điểm các khoản
nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Từ năm 2015, các cơ
quan, đơn vị phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư
công, không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
h) Các cấp ngân sách dành dự phòng
khoảng 15% trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để xử lý những biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp,
các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư
công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn
vào từng năm cụ thể.
i) Bảo đảm công khai, minh bạch
và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
k) Bảo đảm quản lý tập trung,
thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực
hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật,
tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015
chuyển tiếp và các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
a) Rà soát
danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công
- Các dự án thuộc đối tượng rà
soát là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.
- Các cơ quan, đơn vị rà soát, lập
danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm
các dự án: (i) Danh mục dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng
chưa bố trí đủ vốn; (ii) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015;
(iii) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (iiii)
Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Rà soát danh mục các dự án mới
đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực
nhưng chưa được bố trí vốn và lập danh mục các dự án khởi
công mới theo từng nguồn vốn phân loại như sau:
- Dự án nhóm B, dự án trọng điểm
nhóm C đã được HĐND các cấp thông qua chủ trương đầu tư.
- Dự án đã được cấp có thẩm quyền
cho chủ trương bố trí kế hoạch vốn, được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn thực hiện giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định
của Luật Đầu tư công.
c) Danh mục các dự án mới (không
bao gồm các dự án quy định tại Tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu
tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: các cơ quan, đơn vị dự kiến danh mục và
chuẩn bị các hồ sơ thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát các dự án.
4. Xác định số nợ đọng
xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
a) Các cơ quan, đơn vị rà soát
báo cáo tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư công theo
từng nguồn vốn đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm
nhất trước ngày 15 tháng 01 năm 2015.
b) Các cơ quan đơn vị để phát sinh
các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 bị xử lý vi phạm
theo các quy định tại Luật Đầu tư công.
Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà
soát xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
5. Lập danh mục và bố
trí vốn kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 cho các dự án đầu tư công
a) Trên
cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định
tại Điểm 1, Điểm 2 Mục II Chỉ thị này, các cơ quan, đơn vị lựa chọn danh mục và
bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh
vực, chương trình theo thứ tự ưu
tiên như sau:
- Dự án đã
hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng
chưa bố trí đủ vốn.
- Dự án dự
kiến hoàn thành năm 2015.
- Vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu
tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức
đối tác công tư.
- Dự án
chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện
theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án
dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Chỉ được bố trí vốn khởi công mới
các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và các dự án thuộc
đối tượng quy định tại tiết b điểm 3 trên đây khi đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đã thanh toán dứt điểm các khoản
nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.
+ Bảo đảm
bố trí đủ vốn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến
độ đầu tư đã được phê duyệt.
Lưu ý: Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015,
yêu cầu các cơ quan, đơn vị khẩn trương chuẩn bị các hồ sơ cần thiết ngay trong
năm 2014 đối với các dự án khởi công mới dự kiến triển khai trong giai đoạn
2016 - 2020, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp
giai đoạn 2011 - 2015 sử dụng vốn NSNN, vốn Trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn
đầu tư công khác nhưng không cân đối bố trí được kế hoạch đầu tư trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020, các cơ quan, đơn vị rà soát, phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả
năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác. Các cơ quan, đơn vị tiến hành
rà soát, phân tích và lập danh mục và trình cấp có thẩm quyền theo quy định phê
duyệt các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư khác, bao gồm: Đầu tư theo
hình thức hợp tác công tư, các dự án có thể thu phí để hoàn vốn đầu tư; các dự
án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án có thể bán hoặc chuyển
nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế
hoạch, chương trình kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng
dự án cụ thể. Đề xuất phương án xử lý số vốn NSNN, vốn Trái phiếu Chính phủ đã
bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã đầu tư
vào dự án, hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu tư dự
án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ đầu
tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không
thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, các cơ quan, đơn vị chủ động
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án thật sự không
hiệu quả không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
c) Đối với kế hoạch vốn Trái phiếu
Chính phủ
Hiện nay chưa có chủ trương mở mới
các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020. Các cơ quan,
đơn vị lập kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ theo các nội dung sau:
- Tổng hợp danh mục các dự án sử
dụng vốn Trái phiếu Chính phủ hoàn thành sau năm 2015, được bổ sung giai đoạn
2014 - 2016.
- Rà soát, lựa chọn một số dự án
mới thực sự quan trọng, thúc đẩy sự phát triển chung của địa phương và của tỉnh
và đề xuất nhu cầu sử dụng vốn Trái phiếu
Chính phủ các năm 2017 - 2020 để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
d) Các khoản vốn vay của ngân
sách địa phương
Việc bố trí vốn kế hoạch thực hiện
theo quy định nêu trên, danh mục dự án phải thuộc danh mục các dự án sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư những
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương. Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 nguồn vốn này phải phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư
ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 và hoàn trả đúng hạn các khoản vốn
vay.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2016 - 2020 cho các dự án đầu tư công; chủ trì, hướng dẫn, đề xuất
phương án xử lý đối với các dự án phải chuyển đổi hoặc giãn tiến độ.
III. Về các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 và
kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020
1. Đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu giai đoạn 2011 - 2015
Các chương trình mục tiêu quốc
gia (CTMTQG) giai đoạn 2011 - 2015 được quy định tại Quyết định số 2406/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình mục tiêu
(CTMT) gồm các chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương (như hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các vùng, hỗ trợ hạ
tầng du lịch, hỗ trợ chương trình quản lý, bảo vệ biên giới, ...) quy định tại
Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát đánh giá kết quả triển khai thực
hiện theo các nội dung dưới đây:
a) Tình hình thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn các CTMTQG, CTMT giai đoạn 2011 - 2013, ước thực hiện năm
2014 và dự kiến năm 2015.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn
thực hiện các CTMTQG, CTMT giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các
chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
chương trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
c) Việc quản lý, điều hành và
chấp hành các quy định trong quản lý CTMTQG giai đoạn 2011 - 2015.
d) Các kết quả đạt được, trong
đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn
chế trong việc triển khai thực hiện, trong đó làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
e) Các giải pháp, chính sách đến hết
kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của các chương trình
đã đề ra.
2. Dự
kiến các CTMTQG và CTMT giai đoạn 2016 - 2020
2.1. Các chương trình mục tiêu quốc
gia
Giai đoạn 2016 - 2020 chỉ thực hiện
2 chương trình là CTMTQG giảm nghèo bền vững và CTMTQG xây dựng nông thôn mới.
Đối với hai chương trình này, Chính phủ đã giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đề xuất xây dựng chương
trình để trình Chính phủ, Quốc hội xem xét, phê duyệt. Các nội dung cụ thể của
các chương chương trình được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và hướng dẫn của các Bộ chủ trì quản lý chương trình.
Đối với các CTMTQG giai đoạn 2011
- 2015 không tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020: Từ nay đến hết năm
2015, các cơ quan, đơn vị tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử
dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới. Trường hợp
sau năm 2015 vẫn còn dự án dở dang chưa thể hoàn thành trong năm 2015, các cơ
quan, đơn vị rà soát lập danh mục gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tham mưu
phương án bố trí vốn đầu tư từ nguồn NSNN và các nguồn vốn khác trong giai đoạn
2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án
đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
2.2. Các chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020
a) Các chương trình mục tiêu sử dụng
vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
Thủ tướng Chính phủ đã giao các Bộ
- Ngành Trung ương chủ trì, quản lý chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 và xây dựng, đề
xuất các chương trình mục tiêu thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 trình Chính phủ
phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các chương
trình mục tiêu.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ tình
hình hình thực hiện các chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 và nhu cầu
đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 để đề xuất các danh mục dự án đầu tư giai đoạn
2016 - 2020 theo chương trình thuộc các ngành. lĩnh vực như: Nông - lâm - ngư
nghiệp, giao thông, công nghiệp, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công
nghệ, văn hoá..., làm cơ sở để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
b) Các chương trình mục tiêu sử dụng
vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác do địa phương quản lý
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các ngành liên quan (đối với các nguồn vốn cấp
tỉnh quản lý) và UBND các huyện, thành phố (đối với các nguồn vốn cấp huyện quản
lý), căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, đề xuất với UBND tỉnh (UBND huyện) chương trình mục tiêu của địa
phương để trình HĐND cùng cấp xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
3. Các
CTMTQG, CTMT dự kiến triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 phải bảo
đảm
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
b) Cân đối nguồn vốn đầu tư công và
huy động được các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình.
c) Việc phân bổ vốn các chương
trình, dự án phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phải xây dựng được các giải
pháp, chính sách để thực hiện chương trình.
B. TIẾN ĐỘ,
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Tiến độ
lập kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
1. Trước ngày 10 tháng 9 năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Khung hướng dẫn đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2011 - 2015, bao gồm cả đánh giá tình hình triển khai thực hiện
các CTMTQG, CTMT và xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
2. Căn cứ Chỉ thị của Chủ
tịch UBND tỉnh, Khung hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan, đơn vị tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch và phương án phân bổ
vốn kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh trình UBND tỉnh
trước 31 tháng 12 năm 2014 để kịp báo cáo (lần 1) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo quy định.
4. Căn
cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hoàn thiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 5
năm 2015 để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến để kịp
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2015 (lần 2).
II. Tổ chức
thực hiện
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Chỉ thị này và theo dõi, đôn đốc, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
tình hình, tiến độ triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020.
b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
NSNN giai đoạn 2016 - 2020, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu đề
xuất với UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết để tổ chức thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì rà soát, tổng hợp kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời
hạn quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trình UBND tỉnh các giải pháp cần thiết xử lý các tồn tại của các
dự án sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 nhưng phải giãn tiến độ.
2. Sở
Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020; cân đối tối thiểu 35% số tăng
thu ngân sách cho kế hoạch đầu tư công hàng năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, cơ quan thuế, hải quan tính toán, xác định nguồn thu và dự kiến cơ cấu
chi ngân sách địa phương và các nguồn thu để lại cho đầu tư do địa phương quản
lý.
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tiêu chí, định mức phân bổ chi thường xuyên nguồn NSNN giai đoạn 2016 -
2020, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu đề xuất với UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Sơn La đánh giá toàn bộ tình
hình thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn
2011 - 2015 và kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5 năm 2016
- 2020 gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Các
cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các quy định tại Chỉ thị này, khẩn
trương tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính; (B/c)
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các huyện uỷ, thành uỷ;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các DNNN của tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, KTTH (V.Hải) 150bản.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|