Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 34/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/07/2016
Ngày có hiệu lực 15/07/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Văn Vịnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/NQ-HĐND

Lào Cai, ngày 18 tháng 07 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016-2020 TỈNH LÀO CAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Sau khi xem xét Báo cáo về kết quả phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra s25/BC-HĐND ngày 11/7/2016 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai:

I. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế - xã hội, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước về công nghiệp khai thác và chế biến sâu các loại khoáng sản, dịch vụ cửa khẩu, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời là địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế với các tỉnh phía Tây - Nam Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc.

II. Một số chỉ tiêu cụ thể

1. Về kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm: Từ 10% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng khoảng 5,4%/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 11,1%/năm; Dịch vụ tăng khoảng 11,5%/năm.

Năm 2020 GRDP bình quân /người/năm đạt 72 triệu đồng.

Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 13%; công nghiệp - xây dựng 44,5%; dịch vụ 42,5%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong cả giai đoạn: 160 nghìn tỷ đồng.

Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 340 nghìn tấn (bình quân 475 kg/người/năm).

Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác năm 2020 trên 80 triệu đồng.

Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 29 xã (lũy kế hết 2020, có 50 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 35% tổng số xã trên địa bàn).

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 33,5 nghìn tỷ đồng (giá 2010).

Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu năm 2020 đạt 4,6 tỷ USD.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội năm 2020: 28,5 nghìn tỷ đồng.

Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm 2020: Khoảng 4,5 triệu lượt người.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020: 9 nghìn tỷ đồng.

2. Về văn hóa - xã hội:

Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164 xã, phường, thị trấn; 57,7% số trường đạt chuẩn quốc gia; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục phổ thông và tương đương.

Tạo việc làm tăng thêm cả giai đoạn cho 60 nghìn lao động.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó qua đào tạo nghề 55%. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp giảm còn 63%.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3 - 4%.

[...]