Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 tỉnh Lào Cai

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 06/07/2017
Ngày có hiệu lực 06/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Lào Cai, ngày 06 tháng 7 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TỈNH LÀO CAI

Năm 2018 là năm bản lề và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu, trên cơ sở Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và tình hình thực tế trên địa bàn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

1. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2017 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh về chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; đồng thời làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

2. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

3. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các Sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải kết hợp chặt chẽ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

I. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XV; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao; nâng cao chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất lao độngtăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Về phát triển kinh tế

- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Tập trung triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 04 Chương trình 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GRDP) trên 10%.

- Tăng cường thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, trọng tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn. Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng như: gạo chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè, dược liệu. Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những phương như thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, huyện Bảo Yên… theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng cao như lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà...; chú trọng phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phát triển thủy sản theo hướng tăng thâm canh, đưa giống mới vào nuôi trồng. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nhất là giống lai, giống thuần chất lượng cao; Khuyến khích trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu Dự án trồng cây có gióng gắn với các nhà máy, cơ sở chế biến sâu, như Nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng và xưởng sản xuất đồ gỗ (gỗ lớn) trên địa bàn, giảm cơ sở chế biến ván lạng...; Mở rộng và thâm canh cây quế và các loại cây có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến (triết suất tinh dầu quế); mở rộng trồng rừng theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư; thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch lâm nghiệp. Bảo vệ rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn và Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển rừng cảnh quan tại thành phố Lào Cai, đô thị, các khu du lịch; đẩy mạnh triển khai thực hiện Dự án trồng rừng gỗ lớn dọc tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành; nhất là người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2016; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt 50 xã (hết năm 2017 dự kiến có 35 xã hoàn thành, giai đoạn 2018-2020 có thêm 15 xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới). Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, đặc biệt là vùng thiên tai, khu vực biên giới, rừng đặc dụng. Tuyên truyền, phòng chống bão lũ, thiên tai có hiệu quả.

- Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón - hoá chất Đức Giang, DCP, luyện đồng Lào Cai...) để kịp thời giải quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Khai thác và tuyển đồng Tả Phời; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh làng Phúng; khai thác, chế biến graphit Nậm Thi và Bảo Yên, các dự án thủy điện...), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp (kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được duyệt, dự án vi phạm). Triển khai quy hoạch khu công nghiệp phía Tây thành phố, mở rộng khu công nghiệp Tằng Loỏng, nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và tại các khu công nghiệp.Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh… Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm phục vụ khách du lịch. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Củng cố và phát triển thương mại nội địa, theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả, thị trường trong nước, quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho nhân dân. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, thương mại điện tử... nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai tốt hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông suốt và thị trường lành mạnh. Thúc đẩy phát triển nhanh vững chắc xuất nhập khẩu, phát huy lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu, hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai tốt Đề án mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cửa khẩu, lối mở và mở thêm cửa khẩu phụ. Chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch, tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu, duy trì hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng xuất siêu. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế - thương mại song phương, khu vực.

- Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bọ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó tập trung triển khai các quy hoạch du lịch đã được phê duyệt, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm và xúc tiến quảng bá du lịch. Quan tâm phát triển du lịch huyện Bát Xát nhằm mở rộng không gian du lịch, giảm tải cho du lịch Sa Pa; Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy du lịch phát triển; Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Tiếp tục triển khai Đề án số 3 phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư phát triển du lịch.

- Khai thác tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, mở rộng đô thị Sa Pa; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án phòng chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2018. Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh áp dụng hình thức đầu tư công - tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh: đẩy mạnh triển khai Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 06/6/2016 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 16/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Tập trung vào các giải pháp về đất đai, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng; Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp; với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập trung vào nhiệm vụ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công ích. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Về phát triển xã hội

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng (Khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.Triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đảm bảo đủ nhà công vụ giáo viên, phòng ở học sinh bán trú và xóa phòng học tạm. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới để thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, không để vụ dịch nghiêm trọng xảy ra; tiếp tục quan tâm phát triển y tế cơ sở, chất lượng hoạt động các trạm y tế xã. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm quá tải bệnh viện, tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, nhất là vùng sâu, vùng xa; các bệnh viện đẩy mạnh thực hiện Đề án tự chủ theo lộ trình được phê duyệt; Tiếp tục đầu tư các bệnh viện theo quy hoạch đẩy nhanh khánh thành Bệnh viện Sản nhi, hoàn thành xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp y và các công trình y tế đã được phê duyệt. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Đẩy mạnh công tác dân số - KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và các giải pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và của tỉnh, bảo vệ chủ quyền biển đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, sử dụng hiệu quả các thiết bị truyền hình được tài trợ.

- Thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Đề án số 8 phát triển văn hóa thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 tỉnh Lào Cai (Đề án 641); Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam; Dự án "Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020". Đẩy mạnh ‘‘Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng phong trào đời sống văn hóa” và ‘‘Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Mở rộng hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ công tác giao lưu, đối ngoại. Tăng cường xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao. Khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao; Tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Lào Cai năm 2018 hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII.

[...]