Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 23/06/2016
Ngày có hiệu lực 23/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Lê Văn Hưởng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 23 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, cũng có nhiều khó khăn, thách thức đối với sự phát triển, đặc biệt là tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn... diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, đời sống người dân; kinh tế tăng trưởng ổn định nhưng chưa vững chắc; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những yếu kém về trình độ lao động so với thế giới và khu vực đã và đang là những thách thức không nhỏ đối với nước ta nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng.

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của tỉnh Tiền Giang trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng, điều kiện phát triển, năng lực sản xuất kinh doanh của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của cả nước, của vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Đánh giá đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2016. Phân tích, đánh giá rõ những kết quả cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh... Đối với hậu quả của hạn hán, xâm nhập mặn và thiên tai khác, các sở, ngành tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể đối với sản xuất và đời sống nhân dân, bám sát tình hình để dự báo và có những giải pháp phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, cả trước mắt và lâu dài.

2. Cập nhật kịp thời những dự báo tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, các sở, ngành và các huyện, thành phố, thị xã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải xuất phát từ việc cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được triển khai xây dựng trên tinh thần chủ động, đồng bộ, có hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý, cùng với cả nước tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư; tiếp tục thực hiện 05 điểm đột phá chiến lược của tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp… nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

a) Tiếp tục cùng cả nước thực hiện các biện pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát; thực hiện tốt chủ trương, chính sách tiền tệ, thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất, góp phần giảm chi phí đầu vào, tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm, tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển, tăng dư nợ tín dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách trong thu, chi ngân sách. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế.

b) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2017 đạt khoảng 8 - 9%. Đối với tỉnh, căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 06 tháng đầu năm 2016 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố, ước thực hiện cả năm và dự báo khả năng phát triển để xác định chỉ tiêu GRDP năm 2017 cho phù hợp. Đối với cấp huyện, căn cứ giá trị sản xuất do Cục Thống kê công bố, dự báo phát triển để định hướng mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 cho phù hợp.

c) Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, xây dựng vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, như: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng... Đẩy mạnh xuất khẩu; mở rộng thị trường xuất khẩu, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn, các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh. Chú trọng phát triển kinh tế biển và ven biển, phát huy mọi tiềm năng từ biển.

d) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 05 đột phá chiến lược trong điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: (i) Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm kinh tế, hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung của tỉnh ở khu vực Gò Công, Đông Nam Tân Phước; (ii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại ở cả đô thị và nông thôn, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ở các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước, phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đầu tư cơ sở vật chất cho các ngành giáo dục và đào tạo, y tế,… và các phúc lợi xã hội khác; (iii) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh (nhất là sản phẩm nông nghiệp, du lịch), xác định các vùng trọng điểm để đầu tư về sản phẩm nông nghiệp và du lịch sinh thái, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh, phù hợp với từng mùa vụ và ứng dụng công nghệ cao; (iv) Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm của 03 vùng (là thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và thị xã Cai Lậy), đô thị ngoại vi, các điểm dân cư nông thôn, khu dân cư, khu đô thị - dịch vụ mới gắn với phát triển các khu công nghiệp của tỉnh; (v) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh, quan tâm, tạo điều kiện tốt cho việc phát triển nguồn nhân lực trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, nhất là đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.

đ) Tập trung thực hiện các giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; các chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án khắc phục thiên tai, hạn mặn, bảo đảm nguồn nước cho sinh hoạt, tưới tiêu cho các địa phương phía Đông của tỉnh - đặc biệt là vận hành ổn định dự án đưa nước về huyện Tân Phú Đông và các dự án chống xâm nhập mặn. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển rừng.

Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát lòng sông. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, vùng ven biển, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường các biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải công nghiệp, chất thải độc hại và chất thải y tế. Đẩy mạnh các giải pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường, cảnh quan ở khu vực nông thôn, các khu đô thị.

e) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đạt kế hoạch đề ra.

g) Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, gia tăng chế biến sâu và sơ chế các mặt hàng nông sản xuất khẩu; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ chuyển từ gia công, xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp. Chú trọng nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác, trong đó tập trung phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.

h) Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, kết hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.

i) Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

k) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ngoại trú. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

l) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm việc thực hiện các quyền của trẻ em; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên. Phát triển phong trào thể dục, thể thao, nâng cao thể chất của người Việt Nam.

[...]