Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Nam Định ban hành

Số hiệu 12/NQ-HĐND
Ngày ban hành 21/07/2016
Ngày có hiệu lực 21/07/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Văn Chung
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
NAM ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/NQ-HĐND

Nam Định, ngày 21 tháng 7 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ HAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định s 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tưng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét nội dung Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của UBND tỉnh trình tại kỳ họp;

Sau khi nghe báo cáo thm tra của các Ban HĐND và ý kiến thảo luận của các đại biu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

Năm năm 2011-2015, bên cạnh những thuận lợi, tình hình thế giới và khu vực có diễn biến phức tạp tác động bất lợi đến nền kinh tế trong nước. Cả hệ thống chính trị, cùng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu nên đã đạt được những kết quả quan trọng. Hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu. Kinh tế có bước phát triển mới, quy mô nền kinh tế được nâng lên. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực và đạt được những kết quả quan trọng. Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được hoàn thiện, đã đưa vào sử dụng nhiều công trình trọng điểm, huyết mạch, tạo thế và lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh. Thành phố Nam Định hoàn thành nâng cấp lên đô thị loại I trực thuộc tỉnh, diện mạo đô thị có sự thay đổi rõ rệt, từng bước hình thành các chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được nhiều thành tích mới, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, có 01 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch là tốc độ tăng bình quân tống sản phẩm GRDP. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu ngân sách nhà nước chưa có nguồn thu lớn và ổn định. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm còn chậm. Công tác quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi từ thực tiễn. Tinh thn trách nhiệm, đạo đức công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao; chất lượng cải cách thủ tục hành chính và hoạt động theo cơ chế một cửa còn hạn chế. Tình hình khiếu nại, tcáo còn diễn biến phức tạp. Một số loại tội phạm có nguyên nhân xã hội và tai nạn giao thông vẫn là vấn đề bức xúc, lo lắng của xã hội.

II. VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và nhân dân nhm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; triển khai toàn diện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 đạt tiêu chí “Tỉnh nông thôn mới”. Tập trung xây dựng thành phố Nam Định hình thành rõ nét một số chức năng trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Chăm lo, nâng cao đời sống của nhân dân. Tăng cường khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu

(1) Tng sản phm trong tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng bình quân 7,5-8%/năm. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt 70 - 75 triệu đồng.

(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

- Nông, lâm, thủy sản:

- Công nghiệp, xây dựng:

- Dịch vụ:

18%

47%

35%

(3) Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá so sánh 2010) tăng bình quân 2,5- 3%/năm.

- Sản lượng lương thực hàng năm 910 - 920 nghìn tấn.

- Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đến năm 2020 đạt 140 triệu đồng.

- Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đến năm 2020 đạt 185 - 190 nghìn tấn.

- Sản lượng thủy sản đến năm 2020 đạt 150 nghìn tấn.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng bình quân 13-14%/năm.

(5) Giá trị các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) tăng bình quân 8 - 8,5%/năm.

(6) Tổng giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2020 đạt 1,8 - 2 tỷ USD.

(7) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 15 - 16%/năm.

(8) Thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 5.500 - 6.000 tỷ đồng.

[...]