Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách tỉnh Đắk Nông năm 2014

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 25/07/2013
Ngày có hiệu lực 25/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/CT-UBND

Đắk Nông, ngày 25 tháng 07 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2014

Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 23/10/2010 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011 - 2015, đã xác định rõ phương hướng và mục tiêu tổng quát: "Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hạ tầng thiết yếu về kinh tế - xã hội và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư; tạo bước phát triển đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai khóang và năng lượng, công nghiệp chế biến và nông nghiệp chất lượng cao, dịch vụ và du lịch... Phấn đấu đến năm 2015 thóat ra khỏi tỉnh nghèo và năm 2020 đưa kinh tế Đắk Nông đạt mức bình quân chung của cả nước; tạo tiền đề cơ bản để phát triển toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa".

Năm 2014 là năm thứ tư triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, là năm có vai trò quyết định trong việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và kế hoạch 5 năm theo Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Dự báo kinh tế cả nước nói chung và kinh tế tỉnh ta nói riêng tiếp tục khó khăn trong năm 2013 và những năm tới. Do đó, cần phải nỗ lực, quyết tâm cao của tất cả các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh.

Để triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các nội dung và yêu cầu sau đây:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH NĂM 2014

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết và Kết luận của Tỉnh ủy, HĐND và chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, trong đó đặc biệt chú ý đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 20/12/2012 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh năm 2013; Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 30/01/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu, chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 10/6/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu. Đánh giá khái quát kết quả đã đạt được trong năm 2013; phân tích làm rõ các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các chỉ tiêu không đạt và những hạn chế, tồn tại để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 căn cứ trên cơ sở kết quả đánh giá giữa nhiệm kỳ các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và dự báo tình hình trong nước, thế giới trong thời gian tới; đồng thời, phải gắn với đặc điểm của từng ngành, từng địa phương để đảm bảo tính khả thi.

3. Các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và giai đoạn 2011 - 2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Trong quá trình xây dựng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, để tăng tính khả thi của kế hoạch và tạo sự đồng thuận cao.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

 

Đẩy nhanh sự tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, góp phần cùng cả nước ổn định kinh tế vĩ mô. Triển khai mạnh mẽ các chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng. Hoàn thành cơ bản các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

1. Về phát triển kinh tế

a) Triển khai các chính sách của Trung ương, trước hết là thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm  quốc  nội  trên  địa  bàn  tỉnh  (GDP)  cao  hơn  so  với  năm  trước.  Đẩy  mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Tạo sự chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

- Về phát triển công nghiệp: Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và ưu tiên các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh của tỉnh như: Phát triển khai thác và chế biến khóang sản (luyện Alumin, điện phân Nhôm,…), công nghiệp chế biến nông, lâm sản sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm sản sẵn có tại địa phương. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh.

- Về phát triển nông nghiệp: Tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển, tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nhất là hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ, chú trọng giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi (tái canh cây cà phê, phát triển đàn bò lai,...). Kiểm soát và ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Tiếp tục triển khai chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhân rộng các mô hình nông nghiệp chất lượng cao, ổn định các vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến trên địa bàn. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản qua chế biến. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch được duyệt và triển khai Đề án đổi mới các công ty lâm nghiệp tại địa phương, tiến hành tái cơ cấu các công ty lâm nghiệp trên địa bàn.

- Về phát triển dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển thị trường trên địa bàn tỉnh, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường bền vững. Đổi mới cách thức xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường. Thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, tăng tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao sản xuất tại địa phương. Tiếp tục mời gọi, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các trung tâm thương mại và mở các tổng đại lý phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng trốn, lậu thuế, giá cả cao không phù hợp với mặt bằng tiêu dùng chung, buôn lậu qua biên giới,... Tập trung hỗ trợ các dự án khu du lịch đang triển khai để sớm đưa vào hoạt động nhằm khai thác có hiệu quả, bền vững các tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh nhà.

- Về huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển: Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ và thúc đẩy giải ngân vốn ODA, NGO. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư FDI. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội hóa phục vụ cho đầu tư phát triển thông qua việc áp dụng đa dạng các hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng, ưu tiên huy động vốn đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng. Chú trọng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ.

Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo, nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

Tập trung đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện chỉ số PCI, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.

b) Quyết liệt triển khai các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách tài khóa, tăng cường kiểm soát đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá cả, thị trường, trốn, lậu thuế nhằm góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.

Nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, nghiên cứu dự báo và thông tin kinh tế trong nước và quốc tế. Các cơ quan tham mưu chủ động xây dựng các phương án ứng phó trên lĩnh vực mình quản lý với các tác động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước đối với kinh tế của tỉnh nhà trong mọi tình huống.

2. Về phát triển xã hội

a) Về an sinh xã hội:

Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông lâm nghiệp, tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ thương mại. Phấn đấu vượt kế hoạch đề ra mục tiêu giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

[...]