Nghị quyết 51/2013/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 51/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2013
Ngày có hiệu lực 22/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2013/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 12 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 339/2010/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 207/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu tổng quát, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Phần B, Điều 1 của Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, cụ thể như sau:

A. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với mức bình quân trong khu vực, gắn với từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, bền vững; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; chú trọng ứng dụng khoa học - công nghệ vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh và mở rộng, tăng cường đối ngoại; phấn đấu sớm đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền núi phía Bắc; góp phần cùng cả nước thực hiện mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

B. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

I. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 10% - 10,5%.

2. Cơ cấu GDP: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 28% - 30%; công nghiệp - xây dựng chiếm 24% - 26%; dịch vụ chiếm 45% - 46%.

3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015: 65.000 tỷ đồng, bình quân 13.000 tỷ đồng/năm.

4. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 62%

5. Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 23% (theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015)

6. Đào tạo nghề cho 48.400 lao động. Tạo thêm việc làm cho khoảng 83.885 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 36%.

7. Số giường bệnh/vạn dân đến năm 2015 đạt 22,1 giường.

8. Phấn đấu đến năm 2015: 17 xã đạt và cơ bản đạt nông thôn mới, trong đó có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới (19 tiêu chí), 16 xã đạt từ 14 - 18 tiêu chí.

9. Độ che phủ rừng đạt 45,7%.

II. BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU

1. Trồng mới cây cao su đến năm 2015 đạt 10.000 ha.

2. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm đi được 4 mùa đạt 75%.

3. Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đến năm 2015 đạt 100%.

4. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2015 đạt 100%.

C. BỔ SUNG CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 2 NĂM CÒN LẠI (2014 - 2015)

I. BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020, các cấp, các ngành tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố, quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo phù hợp; hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu tư; thực hiện mạnh mẽ việc cải cách hành chính, quy trình, thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư để tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

[...]