ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Bình
Phước, ngày 22 tháng 09 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016-2017 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Năm học 2015-2016, thực hiện chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước tiếp tục đạt được nhiều
kết quả; cơ sở vật chất trường, lớp ổn định và tiếp tục được củng cố, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu; chất lượng giáo dục ổn định và ngày càng nâng cao; tỷ lệ
học sinh bỏ học giảm so với năm học trước; tỷ lệ học sinh đạt giải tại các kỳ
thi học sinh giỏi quốc gia, thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng cao; kết quả
xóa mù chữ - phổ cập giáo dục được duy trì, giữ vững; đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục và giáo viên phát triển cả về số lượng và chất lượng; công tác quản lý
giáo dục từng bước đổi mới; nề nếp, kỷ cương trong các trường học nhìn chung được
duy trì;
Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT
ngày 26/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017
của ngành Giáo dục;
Nhằm tiếp tục phát huy những kết quả
đã đạt được và thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
A. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU NĂM HỌC 2016-2017 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
I. Phương hướng
chung
Tăng cường kỷ cương, nề nếp và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: giáo dục mầm
non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục
phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm
của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm
sai quy định; giáo dục chuyên nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn với nhu cầu thực tế
của tỉnh.
II. Các nhiệm vụ
chủ yếu
1. Rà soát, quy
hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
Căn cứ các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm
chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tổ chức rà soát, quy hoạch
lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung cấp, cao đẳng và
giáo dục thường xuyên phù hợp với điều kiện của từng vùng, huyện, thị xã.
2. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn, tiêu chuẩn đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; qua đó, xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; xây dựng lộ
trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục không có khả năng đạt chuẩn.
Tăng cường phối hợp, gắn kết với các
cơ sở đào tạo sư phạm trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục; chú trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại
nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, trao
đổi, tự học.
3. Công tác phân
luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường.
Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động, phục vụ nhu cầu của địa phương.
Triển khai thí điểm mô hình giáo dục
nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp
giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng nghiệp. Tăng cường huy động
các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm
bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường theo hướng
thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn, đảm bảo giáo dục cơ bản ở
trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
4. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
Từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo
dục phổ thông. Phối hợp với các trường đại
học sư phạm và cao đẳng sư phạm để triển khai đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ngoại
ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới.
Triển khai đổi mới hình thức, phương
pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo
chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào
tạo. Tiếp tục xây dựng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết
bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng
đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư,
trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành
và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ
quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục theo
hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ
công tác hoạch định chính sách và quản lý cho các cơ quan quản lý giáo dục và
đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và
hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp
ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp
cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng,
miền.
6. Tăng cường cơ
sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn
2014-2015, lộ trình đến năm 2020. Tổ chức
thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và
giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
III. Các giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện
thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
thay thế những văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giáo dục
và liên quan đến ngành đang bất cập, không còn phù hợp với
thực tiễn, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Thường xuyên đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách để kịp thời điều
chỉnh cho phù hợp.
Rà soát quy trình, quy chế làm việc,
phân công, phân cấp, ủy quyền, nâng cao trách nhiệm thực thi nhiệm vụ và trách
nhiệm giải trình. Nâng cao chất lượng công tác phối hợp trong xử lý công việc.
Tăng cường giao quyền chủ động cho các địa phương trong quản lý giáo dục; các
cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của
học sinh, sinh viên.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
về giáo dục và đào tạo; kiên quyết cắt bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, không
phù hợp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đẩy nhanh
quá trình triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-Office) kết nối với
cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo các cấp và các cơ sở đào tạo trực thuộc.
2. Nâng cao
năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Phối hợp, tổ chức quy hoạch đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và đào tạo chủ chốt ở các cấp, các trường (cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và cấp trường) để tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý phong phú, có chất lượng tốt.
Trên cơ sở quy hoạch và đạt chuẩn các
vị trí chức danh quản lý giáo dục, thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ
chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và
đào tạo ở địa phương và giữa các địa phương, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở
trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo,
điều hành.
3. Tăng cường
các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
Căn cứ quy hoạch các cơ sở giáo dục
và yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục các bậc học, các cơ quan quản lý và cơ sở
giáo dục đào tạo chủ động xây dựng các đề án, dự án trình các cấp có thẩm quyền
ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nhất là các vùng khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới và các đối tượng chính sách.
Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước để đầu tư cho giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nghề.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo đủ điều kiện thực hiện chương trình chất lượng
cao với mức thu học phí tương ứng để có thêm nguồn lực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo.
4. Tăng cường
công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
Công tác khảo thí thực hiện theo hướng
đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong khảo
thí, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi
tối đa cho người dạy và người học.
Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ
sở giáo dục và đào tạo, tăng cường công tác tự đánh giá,
đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo tới các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo viên và học
sinh, sinh viên. Cầu thị tiếp thu góp ý của xã hội để điều
chỉnh kịp thời các quyết định trong quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động
giáo dục và đào tạo ở cơ sở bảo đảm phù hợp
với thực tiễn, đạt hiệu quả cao.
Quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công
tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ về các chủ trương đổi mới
của ngành. Xây dựng kế hoạch truyền thông
chuyên nghiệp, bài bản với sự tham gia của các sở, ban, ngành, các cơ sở giáo dục
và đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Chủ động
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí để định hướng dư luận, tạo
niềm tin của xã hội về các hoạt động của ngành.
B. NHIỆM VỤ CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
tốt các nhiệm vụ để giữ vững, duy trì và phát triển thành quả công tác xóa mù
chữ - phổ cập giáo dục các cấp;
- Tham mưu UBND tỉnh củng cố và phát triển mạng lưới trường học, lớp học, đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ
thông; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng đồng bộ và
hiện đại hóa, đáp ứng tốt yêu cầu dạy và học; tiếp tục đầu tư và phát triển số
lượng trường đạt chuẩn quốc gia;
- Tích cực thực hiện các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn của cả tỉnh; chủ động
phối hợp với các ngành chức năng, các
đoàn thể như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Khuyến học tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thị xã... triển khai thực hiện
các giải pháp đồng bộ, phù hợp với tình hình của địa phương nhằm hạn chế và từng
bước khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả và thường
xuyên báo cáo cho UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
2. Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã: phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2016-2017, trong đó tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
- Huy động tất cả trẻ em 05 tuổi đến
học các trường mầm non, trẻ em 06 tuổi vào học lớp 1, trẻ em hoàn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn
phối hợp với các đoàn thể xã hội cùng với các trường học trên địa bàn tích cực
vận động và thực hiện các giải pháp tích cực để hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn được đến trường ngay từ đầu năm học, thường xuyên quan
tâm và ngăn ngừa tình trạng học sinh bỏ học.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch mạng
lưới và phát triển cơ sở vật chất trường
học tại địa phương;
- Quan tâm đến công tác quy hoạch, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, từng bước nâng cao
tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
3. Các sở, ban
ngành: Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các nhiệm
vụ năm học 2016-2017 đạt kết quả cao.
4. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh bố trí
ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết
để thực hiện các nhiệm vụ đã nêu tại Chỉ thị này.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển giáo
dục của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
quy hoạch mạng lưới đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp; xây dựng
chính sách xã hội hóa giáo dục khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tài trợ, giảng dạy, ứng dụng
khoa học, chuyển giao công nghệ và xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh
6. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Bình Phước, Đài Phát thanh và Truyền hình: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt việc tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh về nhiệm vụ chủ yếu năm học
2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh để cán bộ, nhân dân trong tỉnh biết
và hưởng ứng.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về hoạt động giáo dục và đào tạo để các hội viên, đoàn
viên và quần chúng nhân dân biết và tích cực tham gia.
Chỉ thị này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà
giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
giáo dục chuyên nghiệp trong toàn tỉnh để quán triệt và thực hiện. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã nghiêm túc phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện
nhiệm vụ năm học 2016-2017.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ GDĐT;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, các Phòng;
- Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT(ct03-16).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|