Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 về tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu | 11/CT-UBND |
Ngày ban hành | 16/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 16/08/2017 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Phạm Văn Thủy |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND |
Sơn La, ngày 16 tháng 08 năm 2017 |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
Phát huy thành tích, kết quả đạt được trong năm học 2016 - 2017, thực hiện Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cấp ủy, chính quyền, các cấp và Ngành Giáo dục và Đào tạo chủ động, tích cực thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV; tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ; Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Các cấp quản lý giáo dục tích cực tham mưu về sơ kết 03 năm triển khai Chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. Tập trung thực hiện 9 nhóm nhiệm vụ chủ yếu nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng giáo dục và đào tạo, trọng tâm là:
2.1. Rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học gắn với điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển trường, lớp mầm non ở nơi đông dân cư. Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cần sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý đối với cấp học mầm non và tiểu học; tăng các điều kiện cho các trường phổ thông dân tộc bán trú.
2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông; tạo điều kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi, xét thăng hạng và xếp lương theo hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định.
Rà soát, sắp xếp giáo viên các cấp phù hợp, tránh thừa, thiếu cục bộ, bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
2.3. Đổi mới chương trình giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
Các cấp quản lý giáo dục và các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh; huy động các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tham gia giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông. Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp; nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
Giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ; tăng cường các biện pháp quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Giáo dục phổ thông: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm phát triển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn; tăng số trường đạt chuẩn quốc gia; chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; tập trung phụ đạo học sinh yếu kém, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi và giảm thiểu tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật học hòa nhập; tăng số trường lớp dạy học 2 buổi/ngày. Đẩy mạnh giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, môi trường, quốc phòng, an ninh và tích cực phòng chống tệ nạn trong trường học.
Giáo dục thường xuyên; Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020; xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg ngày 20/02/2014 của Thủ tướng về Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”. Tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân và phát triển bền vững; tăng cường xóa mù chữ cho số người trong độ tuổi, cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
2.4. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ngoại ngữ trong trường phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm; đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đối tượng, cấp học; thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý. Tiếp tục triển khai Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
2.6. Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp: Quy hoạch, mở rộng, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo, các hình thức đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; gắn đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo của tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng quy chế đào tạo. Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
2.7. Các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng chủ động, tích cực mở rộng, nâng cao chất lượng trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, liên thông chương trình. Tiếp tục triển khai, nâng cao chất lượng hợp tác đào tạo lưu học sinh các tỉnh Bắc Lào.
2.8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn để khắc phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, nghiên cứu khoa học.
2.9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở phổ thông. Tổ chức rà soát nhu cầu số lượng và chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông để xác định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho các trường, khoa sư phạm.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
3.1. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính