Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 15/CT-UBND |
Ngày ban hành | 14/09/2016 |
Ngày có hiệu lực | 14/09/2016 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Bùi Minh Châu |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Phú Thọ, ngày 14 tháng 9 năm 2016 |
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2016 - 2017 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH PHÚ THỌ
Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ đứng trước những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn ngành phải quyết tâm, nỗ lực, phấn đấu hơn nữa để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT - BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục; trên cơ sở tình hình thực tiễn của tỉnh Phú Thọ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh chỉ đạo, thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ sau:
Tăng cường kỷ cương, nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo: Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và gắn với nhu cầu thị trường lao động.
1. Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và triển khai thực hiện Quy hoạch mạng lưới trường, lớp học theo Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020. Căn cứ vào các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo cả nước.
Triển khai kiểm định các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát để có căn cứ củng cố, đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, phù hợp với nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao của tỉnh và khu vực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
Ban hành hướng dẫn thực hiện các chuẩn giáo viên, chuẩn/tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp theo chuẩn/tiêu chuẩn ban hành, theo đó xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn; xây dựng lộ trình tinh giản biên chế những giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục không có khả năng đạt chuẩn. Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên ngay tại nhà trường cho đội ngũ giáo viên thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, trao đổi, tự học.
Tổ chức, rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển đội ngũ ngành giáo dục cho phù hợp với tình hình thực tế; sắp xếp, bố trí, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
3. Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường. Cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương.
Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông theo quy định. Xây dựng chính sách, cơ chế phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. Biên soạn tài liệu giáo dục hướng nghiệp, khởi nghiệp kinh doanh và quản lý giáo dục hướng nghiệp gắn với đặc thù địa phương.
Triển khai thí điểm mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh của địa phương, mô hình phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đào tạo kỹ năng nghề trong chương trình hướng nghiệp. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính và các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động dạy học/giáo dục trong nhà trường theo hướng thực học, lý thuyết gắn với thực hành và thực tiễn cuộc sống đảm bảo giáo dục cơ bản ở trung học cơ sở, phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và phân luồng đạt hiệu quả.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm đối với giáo dục phổ thông; bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy môn học bằng ngoại ngữ.
Tham gia xây dựng, hoàn thiện chương trình, sách giáo khoa, hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tiếp và trực tuyến đáp ứng mục tiêu đào tạo chung. Góp ý xây dựng chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ; tăng cường, chuyên ngữ và song ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo. Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng và sử dụng các định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục.
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin của toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành và triển khai Chính phủ điện tử ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và các cơ sở giáo dục theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông. Tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý cho các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả. Xây dựng kho bài giảng e-Learning trực tuyến đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất lượng của người học giữa các vùng, miền.
6. Đổi mới công tác quản lý giáo dục. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan quản lý giáo dục và các đơn vị trường học. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cơ sở giáo dục đặc biệt là các đơn vị đã được công nhân trường học đạt chuẩn quốc gia.
Xây dựng cơ chế quản lý, điều hành; đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tự chủ đối với các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp. Khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về tự chủ các cơ sở giáo dục đại học.
Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học. Các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, trong nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi sinh viên, giảng viên với các cơ sở giáo dục của nước ngoài.